Hệ thống pháp luật

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 67/2002/QĐ-TTG

Hà Nội, ngày 28 tháng 05 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001 - 2005

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ 

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 177/2001/QĐ-TTg ngày 09 tháng 11 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về thành lập Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 3. Các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm, Thủ trưởng các cơ quan thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.

 


Nơi nhận:

- Như Điều 3,
- Ban Bí thư Trung ương Đảng,
- Thủ tướng, các PTT Chính phủ,
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ,
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW,
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng,
- Văn phòng Quốc hội,
- Văn phòng Chủ tịch nước,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao,
- Cơ quan TW của các đoàn thể,
- Công báo,
- VPCP : BTCN, các PCN, các Vụ, Cục,
các đơn vị trực thuộc,
- Lưu : VX (3), VT.

KT. THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
PHÓ THỦ TƯỚNG



 
Nguyễn Công Tạn

QUY CHẾ

HOẠT ĐỘNG CỦA BAN CHỦ NHIỆM CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA XOÁ ĐÓI, GIẢM NGHÈO VÀ VIỆC LÀM GIAI ĐOẠN 2001 - 2005
(Ban hành kèm theo Quyết định số 67/2002/QĐ-TTg ngày 28 tháng 5 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ) 

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm (gọi tắt là Ban Chủ nhiệm) có trách nhiệm giúp Thủ tướng Chính phủ xây dựng và chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005, cụ thể là :

1. Xây dựng kế hoạch, nội dung hoạt động của Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói giảm nghèo và việc làm (gọi tắt là Chương trình), kế hoạch hàng năm, cơ chế, chính sách và các giải pháp thực hiện Chương trình; lập dự toán và dự kiến việc phân bổ kinh phí hàng năm gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để tổng hợp vào kế hoạch chung của các Bộ, ngành, địa phương trình Thủ tướng Chính phủ quyết định và chỉ đạo thực hiện theo quy định tại Quyết định số 42/2002/QĐ-TTg ngày 19 tháng 3 năm 2002 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý và điều hành các Chương trình mục tiêu Quốc gia.

2. Phối hợp với các Bộ, ngành chỉ đạo các địa phương thực hiện việc lồng ghép hoạt động của các chương trình, dự án và chính sách có liên quan đến xoá đói, giảm nghèo và việc làm.

3. Định kỳ : 03 tháng, 06 tháng, 09 tháng và hàng năm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ tiến độ và kết quả thực hiện Chương trình.

4. Chủ trì tổ chức sơ kết hàng năm và tổng kết 5 năm thực hiện Chương trình.

 Chương 2:

PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM

Điều 2. Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ về tiến độ thực hiện và kết quả của Chương trình, phân công các thành viên trong Ban Chủ nhiệm chỉ đạo thực hiện các nội dung, dự án của Chương trình.

Điều 3. Phó Chủ nhiệm Thường trực - Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, được Chủ nhiệm Chương trình ủy quyền trực tiếp chỉ đạo bộ phận giúp việc; điều hành, giải quyết công việc thường xuyên của Chương trình và thay mặt Chủ nhiệm Chương trình khi Chủ nhiệm vắng mặt.

Điều 4. Các thành viên Ban Chủ nhiệm Chương trình chịu trách nhiệm giúp Chủ nhiệm chỉ đạo các công việc và dự án sau :

1. Thành viên là đại diện Bộ Kế hoạch và Đầu tư : tổng hợp các nguồn kinh phí hàng năm và 5 năm của các Chương trình mục tiêu Quốc gia; tính toán cân đối vốn đầu tư xây dựng cơ bản cho các dự án của Chương trình; cùng thành viên đại diện Bộ Tài chính tính toán cân đối nguồn kinh phí của Chương trình, hướng dẫn các địa phương thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án và các chính sách khác có liên quan đến xoá đói, giảm nghèo và việc làm.

2. Thành viên là đại diện Bộ Tài chính : dự kiến bố trí kinh phí sự nghiệp thuộc ngân sách nhà nước hàng năm để đầu tư cho Chương trình, hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với các nguồn vốn của Chương trình; theo dõi tiến độ và đánh giá hiệu quả sử dụng vốn.

3. Thành viên là đại diện Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội phối hợp với các Bộ, ngành tổng hợp kế hoạch hàng năm của Chương trình; trình Chủ nhiệm và Ban Chủ nhiệm thông qua; phối hợp tổ chức điều hành thực hiện Chương trình; trực tiếp chỉ đạo thực hiện :

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác xoá đói, giảm nghèo và cán bộ các xã nghèo.

- Dự án xây dựng mô hình xoá đói giảm nghèo ở các vùng đặc thù.

- Dự án tổ chức cho vay vốn theo các dự án nhỏ giải quyết việc làm thông qua Quỹ Quốc gia hỗ trợ việc làm.

- Dự án nâng cao năng lực và hiện đại hoá các trung tâm dịch vụ việc làm.

- Dự án điều tra, thống kê lao động và xây dựng hệ thống thông tin thị trường lao động.

- Dự án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác quản lý lao động, việc làm.

4. Thành viên là đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp chỉ đạo thực hiện :

- Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã nghèo.

- Dự án hỗ trợ sản xuất và phát triển ngành nghề ở các xã nghèo.

- Dự án hướng dẫn người nghèo cách làm ăn, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư.

- Dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo.

- Dự án định canh, định cư ở các xã nghèo.

5. Thành viên là đại diện Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chỉ đạo Ngân hàng phục vụ người nghèo tổ chức thực hiện dự án tín dụng cho hộ nghèo vay vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh.

6. Thành viên là đại diện Bộ Y tế chỉ đạo nghiên cứu và tổ chức thực hiện chính sách khám, chữa bệnh cho người nghèo.

7. Thành viên là đại diện Bộ Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo nghiên cứu và tổ chức thực hiện chính sách hỗ trợ người nghèo về giáo dục.

8. Thành viên là đại diện ủy ban Dân tộc và Miền núi tham gia chỉ đạo tổ chức thực hiện các dự án xoá đói, giảm nghèo và việc làm ở vùng có đồng bào dân tộc thiểu số.

9. Thành viên là đại diện ủy ban Quốc gia Dân số và Kế hoạch hoá gia đình tham gia chỉ đạo tổ chức thực hiện dự án ổn định dân di cư và xây dựng kinh tế mới ở các xã nghèo.

10. Thành viên là đại diện ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động và tổ chức các phong trào "Vì người nghèo", tập trung thực hiện tốt cuộc vận động "Ngày vì người nghèo" trên phạm vi cả nước.

11. Thành viên là đại diện Hội Nông dân Việt Nam chỉ đạo tổ chức và nhân rộng có hiệu quả các mô hình nông dân làm kinh tế giỏi, xoá đói, giảm nghèo; tham gia với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.

12. Thành viên là đại diện Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam chỉ đạo tổ chức và nhân rộng mô hình phụ nữ tiết kiệm - tín dụng, xoá đói, giảm nghèo; tham gia với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.

13. Thành viên là đại diện Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh chỉ đạo tổ chức thực hiện tốt các phong trào thanh niên tình nguyện xoá đói, giảm nghèo; nhân rộng các mô hình thanh niên giúp nhau lập nghiệp; tham gia với các Bộ, ngành tổ chức thực hiện một số dự án thuộc Chương trình được giao.

Chương 3:

NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG

Điều 5. Các thành viên trong Ban Chủ nhiệm thảo luận tập thể và quyết định những vấn đề quan trọng của Chương trình, cụ thể :

- Nội dung, kế hoạch thực hiện hàng năm và dự kiến phân bổ nguồn ngân sách nhà nước của Chương trình cho các Bộ, ngành và địa phương.

- Cơ chế phối hợp, lồng ghép, kiểm tra, giám sát, đánh giá các hoạt động của Chương trình.

- Đánh giá kết quả thực hiện Chương trình và công tác thi đua, khen thưởng.

Điều 6. Chủ nhiệm Chương trình triệu tập và chủ toạ các phiên họp bất thường để xử lý các công việc cấp bách, cần thiết liên quan đến nhiệm vụ của Chương trình. Chủ nhiệm Chương trình có thể uỷ nhiệm cho Phó Chủ nhiệm Thường trực chủ toạ phiên họp. Các phiên họp phải được thông báo bằng văn bản cho các thành viên về nội dung, thời gian và địa điểm trước 5 ngày.

Các thành viên có trách nhiệm bố trí thời gian tham dự đầy đủ các phiên họp của Ban Chủ nhiệm. Trường hợp các thành viên không dự họp được phải uỷ quyền bằng văn bản cho cán bộ cấp Vụ dự họp thay.

Các quyết định của Ban Chủ nhiệm được thông qua theo hình thức biểu quyết với ít nhất 2/3 số thành viên Ban Chủ nhiệm tham gia cuộc họp tán thành.

Điều 7. Bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm có các nhiệm vụ sau :

- Soạn thảo nội dung, kế hoạch triển khai thực hiện Chương trình.

- Tổng hợp, xây dựng kế hoạch hàng năm của Chương trình trên cơ sở kế hoạch của các Bộ, ngành, địa phương.

- Chuẩn bị nội dung và tổ chức các phiên họp của Ban Chủ nhiệm; chuẩn bị báo cáo tình hình thực hiện Chương trình quý trước và kế hoạch triển khai quý sau, trình Ban Chủ nhiệm tại phiên họp thường kỳ hàng quý.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình điều phối các hoạt động của Chương trình; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc tổ chức thực hiện Chương trình theo chỉ đạo của Ban Chủ nhiệm.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình xây dựng kế hoạch kiểm tra việc thực hiện Chương trình của các thành viên Ban Chủ nhiệm và tổng hợp báo cáo kết quả kiểm tra với Ban Chủ nhiệm.

- Tổng hợp, báo cáo Ban Chủ nhiệm về các hoạt động của Chương trình; tổ chức sơ kết; tổng kết việc thực hiện Chương trình và công tác thi đua khen thưởng.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình lập dự toán, thanh quyết toán kinh phí được cấp cho các hoạt động của Ban Chủ nhiệm theo chế độ tài chính hiện hành của Nhà nước.

- Giúp Ban Chủ nhiệm Chương trình phối hợp với các đơn vị, cơ quan liên quan triển khai các hoạt động bảo đảm thực hiện mục tiêu của Chương trình.

Điều 8. Các thành viên Ban Chủ nhiệm, ngoài việc tham gia chỉ đạo góp ý kiến xây dựng Chương trình, kế hoạch thực hiện hàng năm, còn có trách nhiệm :

1. Đánh giá kết quả hoạt động các dự án được phân công phụ trách và chương trình hành động của Bộ, ngành, địa phương về việc thực hiện mục tiêu xoá đói, giảm nghèo và việc làm.

2. Định kỳ hàng quý (trước ngày 20 của tháng cuối quý) báo cáo Ban Chủ nhiệm về tiến độ, kết quả thực hiện các hoạt động, dự án thuộc Bộ, ngành và địa phương quản lý.

3. Trực tiếp chỉ đạo kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện Chương trình tại địa phương được phân công mỗi năm ít nhất một lần và uỷ quyền cho cán bộ kiểm tra, đánh giá tại địa phương được phân công tối thiểu mỗi quý 1 lần. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc các đợt kiểm tra, các thành viên Ban Chủ nhiệm phải có báo cáo bằng văn bản gửi về Ban Chủ nhiệm Chương trình.

Điều 9.

1. Định kỳ hàng quý, Ban Chủ nhiệm tổ chức họp giao ban để kiểm điểm, đánh giá các hoạt động, công việc đã thực hiện trong quý và kế hoạch chỉ đạo triển khai quý tới.

2. Hàng năm, Ban Chủ nhiệm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động chung của Chương trình và từng dự án của Chương trình. Thời gian, địa bàn kiểm tra do Chủ nhiệm Chương trình quyết định và thông báo cho các thành viên thực hiện. Các thành viên Ban Chủ nhiệm có trách nhiệm chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra và báo cáo với Chủ nhiệm Chương trình bằng văn bản.

3. Kế hoạch Chương trình và các báo cáo do các thành viên Ban Chủ nhiệm thực hiện được gửi về bộ phận giúp việc Ban Chủ nhiệm Chương trình số 2 Đinh Lễ, Hà Nội.

 Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 10. Quy chế này được áp dụng cho Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005, các Bộ, ngành và địa phương có dự án thuộc Chương trình.

Điều 11. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, Ban Chủ nhiệm tổng hợp các ý kiến, đề xuất nội dung bổ sung, sửa đổi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định ./.

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 67/2002/QĐ-TTg về Quy chế hoạt động của Ban Chủ nhiệm Chương trình mục tiêu Quốc gia xoá đói, giảm nghèo và việc làm giai đoạn 2001 - 2005 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

  • Số hiệu: 67/2002/QĐ-TTg
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/05/2002
  • Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ
  • Người ký: Nguyễn Công Tạn
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 30
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản