- 1Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, phân công cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 219/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 4Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2018 về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 669/QĐ-UBND | Quảng Ngãi, ngày 27 tháng 04 năm 2018 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG BẢO ĐẢM AN TOÀN THỰC PHẨM TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NĂM 2018
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 09/5/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 21/3/2017 của Tỉnh ủy về việc tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vấn đề an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Căn cứ Quyết định số 219/QĐ-BNN-QLCL ngày 23/01/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018;
Căn cứ Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày 19/3/2018 của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi năm 2018;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1195/TTr-SNNPTNT ngày 23/4/2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi, như sau:
Tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm; phát hiện và ngăn chặn kịp thời việc sử dụng chất cấm trong trồng trọt, chăn nuôi và khai thác, nuôi trồng thủy sản; giảm thiểu ô nhiễm sinh học và tồn dư hóa chất, kháng sinh trong sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm, đáp ứng yêu cầu về an toàn thực phẩm cho tiêu dùng trong nước và mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đến cuối năm 2018, tỷ lệ mẫu giám sát vi phạm quy định về tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong rau, củ, quả; tồn dư hóa chất, kháng sinh trong các loại sản phẩm thịt, thủy sản; ô nhiễm vi sinh trong thịt, thủy sản giảm 10% so với năm 2017.
- Nâng tỷ lệ cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản được kiểm tra đạt yêu cầu về điều kiện an toàn thực phẩm (ATTP) (cơ sở xếp loại A, B) tăng 10% so với năm 2017.
III. Các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm
1. Công tác chỉ đạo, điều hành, hoàn thiện cơ chế chính sách, pháp luật
- Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn, triển khai thực hiện công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp (VTNN) và sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh.
- Rà soát, sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản.
- Tham gia góp ý các văn bản Quy phạm pháp luật, các văn bản có liên quan trong công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP trong sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản.
2. Công tác truyền thông, thông tin về an toàn thực phẩm
- Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP nông lâm thủy sản, chú trọng tuyên truyền các quy định, quy chuẩn kỹ thuật về sản xuất kinh doanh nông sản thực phẩm an toàn; cũng như các quy định về xử phạt hành chính, xử lý hình sự đối với các hành vi vi phạm quy định về ATTP theo quy định của pháp luật; tuyên truyền việc không đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu, không thực hiện sản xuất, kinh doanh sản phẩm tôm nguyên liệu có tạp chất.
- Chủ động phối hợp với cơ quan truyền thông cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời, phản ánh đúng đắn công tác quản lý VTNN và bảo đảm ATTP; tăng cường truyền thông, quảng bá cho các cơ sở sản xuất kinh doanh VTNN chất lượng cao, thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn; công khai các cơ sở sản xuất, kinh doanh vi phạm quy định của pháp luật về chất lượng VTNN và ATTP.
- Thông tin kịp thời, đầy đủ kết quả điều tra, truy xuất và xử lý các vụ việc vi phạm được thực hiện về an toàn nông, lâm, thủy sản.
- Cập nhật công khai kết quả phân loại A, B, C của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
3. Công tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, xử lý vi phạm
- Tổ chức lấy mẫu giám sát ATTP, tập trung vào thực phẩm tươi sống (rau, củ, quả, thịt, thủy sản) nhằm kịp thời phát hiện, cảnh báo và thanh tra, truy xuất, xử lý tận gốc các trường hợp nông sản, thủy sản thực phẩm không đảm bảo an toàn.
- Tổ chức thống kê, kiểm tra, phân loại các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và nông lâm thủy sản trên địa bàn quản lý; tái kiểm tra 100% cơ sở xếp loại C và xử lý dứt điểm cơ sở tái kiểm tra vẫn xếp loại C theo Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện ATTP.
- Tổ chức thực hiện quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản theo quy định tại Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc Quy định điều kiện bảo đảm ATTP và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ.
- Tăng cường kiểm tra và xử lý triệt để các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản không tuân thủ quy định pháp luật về việc đăng ký kinh doanh, về điều kiện đảm bảo ATTP.
- Kiểm tra việc tổ chức triển khai công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ tại các cấp huyện, xã theo quy định tại Quyết định số 16/2016/QĐ-UBND của UBND tỉnh Quảng Ngãi.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện thanh tra phù hợp với Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 17/5/2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp. Tăng cường thanh tra thường xuyên và đột xuất các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN và sản phẩm nông lâm thủy sản, trong đó chuyển mạnh từ thanh tra có kế hoạch sang thanh tra đột xuất và tập trung vào các công đoạn có nguy cơ cao trong toàn bộ chuỗi ngành hàng như: lưu thông, buôn bán VTNN, sản xuất ban đầu; cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm; sơ chế, chế biến nông sản, kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các vi phạm về chất lượng, ATTP theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành, liên cơ quan trong các dịp Tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết trung thu, Tết Nguyên đán theo kế hoạch của Ban chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các đơn vị chức năng: Y tế, Công Thương trong quản lý, kiểm soát ngăn chặn lạm dụng hóa chất công nghiệp, kháng sinh y tế trong sản xuất, chế biến, bảo quản nông, thủy sản thực phẩm. Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh phát hiện, điều tra, triệt phá dứt điểm các đường dây nhập lậu; các cơ sở tàng trữ, lưu thông, buôn bán chất cấm, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y ngoài danh mục cho phép sử dụng trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản.
4. Tổ chức sản xuất kết nối với tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản an toàn
- Tiếp tục đẩy mạnh hướng dẫn, khuyến khích các cơ sở sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, áp dụng quy trình, tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (VietGAP, VietHAHP, Global Gap) và áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến trong sản xuất, kinh doanh (ISO 22000, HACCP,...).
- Xây dựng chuỗi cung ứng thực phẩm nông lâm thủy sản an toàn kết hợp với kiểm tra, lấy mẫu giám sát, xác nhận sản phẩm an toàn.
- Tiến hành thiết lập liên kết các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo ATTP và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap, GMP, HACCP...); các chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn với các kênh phân phối sản phẩm.
- Tổ chức các Hội nghị xúc tiến thương mại, kết nối sản xuất - tiêu thụ sản phẩm an toàn và quảng bá sản phẩm an toàn.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao năng lực
- Tổ chức tập huấn; cử cán bộ tham gia các lớp đào tạo tập huấn nghiệp vụ công tác quản lý chất lượng VTNN và ATTP, công tác lấy mẫu VTTN, ATTP do Cục, Tổng cục chuyên ngành tổ chức.
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy tại các cơ quan, đơn vị thực hiện công tác quản lý chất lượng VTTN và ATTP nông lâm thủy sản theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Bộ Nội vụ về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và PTNT thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Thực hiện rà soát, đề nghị sửa đổi, bổ sung quy định phân cấp, phân công công tác kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, thực phẩm nông lâm thủy sản; cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh.
- Mua sắm các trang thiết bị phục vụ cho hoạt động kiểm tra, thanh tra, giám sát.
- Ngân sách nhà nước cấp cho công tác quản lý, kiểm soát chất lượng VTNN và ATTP.
- Từ Chương trình mục tiêu y tế và dân số.
- Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.
1. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, chủ động thực hiện hoặc phối hợp với các cơ quan có liên quan của Sở Công Thương, Sở Y tế, Công an tỉnh và tổ chức chính trị xã hội tổ chức triển khai các nhiệm vụ theo phân công.
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra theo kế hoạch, đột xuất đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh VTNN, các cơ sở sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản đặc biệt là những cơ sở chưa chấp hành pháp luật về ATTP.
- Chủ động cung cấp thông tin về các cơ sở sản xuất nông lâm thủy sản đã được chứng nhận đủ điều kiện ATTP, áp dụng hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến khác (VietGap; GMP, HACCP....); thông tin về chuỗi cung cấp thực phẩm an toàn, các cơ sở bày bán, phân phối sản phẩm theo chuỗi, được xác nhận an toàn cho Sở Công Thương để thiết lập các cơ sở này với các kênh phân phối sản phẩm.
- Chủ trì theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ trước 20 hàng tháng tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (qua Cục quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản) kết quả thực hiện đúng quy định.
b) Sở Công Thương
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Tổ chức các hoạt động thanh tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ của ngành, kiểm tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường, nhãn mác hàng hóa; kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành vi vi phạm về tạp chất; triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Tổ chức liên kết, kết nối tiêu thụ giữa các nhà sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản thực phẩm đã được chứng nhận áp dụng thực hành sản xuất tốt; chứng nhận cơ sở đủ điều kiện ATTP và thực hiện quảng bá sản phẩm an toàn.
c) Sở Y tế
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai các nội dung Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Chỉ đạo cơ quan chuyên môn tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về điều kiện an toàn thực phẩm trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản lý, trong đó chú trọng đến chất lượng, ATTP, nguồn gốc, xuất xứ đối với các sản phẩm nông lâm thủy sản. Kết hợp tuyên truyền cho các chủ cơ sở, nhà hàng, bếp ăn tập thể lựa chọn thực phẩm sạch, thực phẩm có nguồn gốc đảm bảo an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương giải quyết sự cố về an toàn thực phẩm.
d) Công an tỉnh
- Chỉ đạo các lực lượng nghiệp vụ, Công an các huyện, thành phố nắm chắc tình hình, tổ chức trinh sát, thu thập thông tin, điều tra, phát hiện đường dây, hành vi buôn bán các loại VTNN giả, kém chất lượng, nhập lậu không rõ nguồn gốc và các sản phẩm nông lâm thủy sản không đảm bảo ATTP.
- Chủ trì tổ chức triển khai các biện pháp để nắm tình hình, thu thập thông tin để đấu tranh xử lý các hành vi vi phạm buôn bán, sử dụng hóa chất, kháng sinh cấm trong chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản; hành vi đưa tạp chất vào tôm nguyên liệu; sản xuất, kinh doanh tôm có tạp chất theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức các cuộc thanh tra, kiểm tra về chất lượng VTNN, ATTP nông lâm thủy sản và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo quy định của pháp luật.
đ) Các Sở, ban, ngành có liên quan
- Sở Thông tin Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ngãi tạo điều kiện thuận lợi, dành nhiều thời lượng để tuyên truyền và giáo dục nhằm nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc thực hiện các quy định của nhà nước về ATTP; thông tin kịp thời, chính xác đến người dân về tình hình ATTP.
- Đề nghị Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Cựu chiến binh, UBMTTQ Việt Nam tỉnh chỉ đạo các Chi hội địa phương tham gia tích cực vào công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các hội viên về sản xuất kinh doanh thực phẩm an toàn, tham gia phối hợp triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thường xuyên giám sát, phát hiện, thông báo cho cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
e) Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố
- Xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch hành động bảo đảm An toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn huyện, thành phố.
- Ưu tiên bố trí kinh phí triển khai thực hiện kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp đảm bảo hiệu quả.
- Tăng cường thực hiện công tác quản lý chất lượng VTNN theo phân công của UBND tỉnh.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn triển khai công tác quản lý an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ theo quy định tại Thông tư số 51/2014/TT-BNNPTNT.
- Thường xuyên tuyên truyền, phổ biến pháp luật về an toàn thực phẩm cũng như tác hại đối với sức khỏe người tiêu dùng, thiệt hại đối với nhà sản xuất, kinh doanh khi sử dụng hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh cấm.
- Tổ chức, triển khai quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn, quy hoạch chăn nuôi, giết mổ tập trung để áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật được thuận lợi và đúng quy định về điều kiện ATTP và vệ sinh thú y.
2. Tổ chức thực hiện
Trên cơ sở kế hoạch của Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, đơn vị được phân công chủ trì chịu trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, hiệu quả; báo cáo kết quả về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (thông qua Chi cục Quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản). Thời hạn báo cáo: Báo cáo định kỳ hàng tháng gửi trước ngày 17 của tháng; Báo cáo sơ kết 6 tháng gửi trước ngày 10/6 và báo cáo tổng kết năm gửi trước ngày 05/12.
Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện kế hoạch, định kỳ hàng tháng báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết để đánh giá kết quả triển khai thực hiện kế hoạch.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thủ trưởng các cơ quan, đơn vị phản ánh bằng văn bản về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Y tế, Công Thương, Thông tin và Truyền thông; Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
- 1Kế hoạch 772/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2018 tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 4Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Phú Yên ban hành
- 5Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 6Quyết định 597/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 7Kế hoạch 19/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Kế hoạch 89/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hà Giang năm 2018
- 9Kế hoạch 88/KH-UBND về hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 10Kế hoạch 3411/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 11Quyết định 862/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2018
- 12Quyết định 781/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 tỉnh Hòa Bình
- 13Quyết định 1185/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 14Quyết định 530/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 15Quyết định 614/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- 16Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 1Thông tư 45/2014/TT-BNNPTNT quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Thông tư 51/2014/TT-BNNPTNT về điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 3Thông tư liên tịch 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Thông tư 15/2015/TT-BNNPTNT hướng dẫn nhiệm vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Chỉ thị 13/CT-TTg năm 2016 về tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 16/2016/QĐ-UBND Quy định về phân cấp, phân công cơ quan kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp, thực phẩm nông lâm thủy sản và cơ quan quản lý cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ thực phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 8Chỉ thị 20/CT-TTg năm 2017 về chấn chỉnh hoạt động thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 219/QĐ-BNN-QLCL về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 10Kế hoạch 772/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2018 tỉnh Kon Tum
- 11Quyết định 895/QĐ-UBND năm 2018 công bố thủ tục hành chính được sửa đổi, thay thế trong lĩnh vực Quản lý chất lượng Nông lâm sản và thủy sản thuộc phạm vi quản lý của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 859/QĐ-UBND năm 2018 công bố Danh mục thủ tục hành chính được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực Trồng trọt thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 13Kế hoạch 42/KH-UBND năm 2018 về đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 14Quyết định 379/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục thủ tục hành chính trong lĩnh vực An toàn thực phẩm và dinh dưỡng thuộc thẩm quyền giải quyết của Ủy ban nhân dân cấp huyện do tỉnh Phú Yên ban hành
- 15Quyết định 19/2018/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp liên ngành trong hoạt động đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh
- 16Quyết định 597/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận năm 2018
- 17Kế hoạch 19/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 18Kế hoạch 89/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm (ATTP) trong lĩnh vực nông nghiệp tỉnh Hà Giang năm 2018
- 19Kế hoạch 88/KH-UBND về hành động vệ sinh an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- 20Kế hoạch 3411/KH-UBND về hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 21Quyết định 862/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La năm 2018
- 22Quyết định 781/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 tỉnh Hòa Bình
- 23Quyết định 1185/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 do tỉnh An Giang ban hành
- 24Quyết định 530/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp 2019 trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 25Quyết định 614/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động đảm bảo an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng năm 2019
- 26Kế hoạch 44/KH-UBND về Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2019 do tỉnh Ninh Bình ban hành
Quyết định 669/QĐ-UBND phê duyệt Kế hoạch hành động bảo đảm an toàn thực phẩm trong lĩnh vực nông nghiệp năm 2018 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- Số hiệu: 669/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/04/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Ngãi
- Người ký: Nguyễn Tăng Bính
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/04/2018
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định