Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
*******

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc  lập  - Tự  do  -  Hạnh  phúc
**************

Số: 66 /2007/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 02 tháng  5 năm 2007

 

QUYẾT  ĐỊNH

VỀ BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ (GIAI ĐOẠN 2007 - 2010)

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02
năm 2007 của Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế (WTO);
Căn cứ
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố khóa VIII;
Căn cứ Nghị quyết số 02/NQ-TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 của Ban chấp hành Đảng bộ thành phố về thực hiện Nghị quyết 08-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Quốc tế, gọi tắt là Chương trình Hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố (giai đoạn 2007 - 2010).

Điều 2. Phân công Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Nguyễn Thị Hồng theo dõi và chỉ đạo tổ chức thực hiện Chương trình này. Viện Kinh tế là cơ quan thường trực phụ trách Chương trình.

Điều 3. Cơ quan thường trực phụ trách Chương trình có trách nhiệm cụ thể hóa thành kế hoạch tổ chức thực hiện hàng năm và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp có liên quan triển khai thực hiện. Thủ trưởng các sở - ngành thành phố có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Giám đốc các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố căn cứ  kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể giai đoạn 2007 - 2010 và hàng năm, nhằm thực hiện đạt hiệu quả cao nhất các nội dung trọng tâm và những giải pháp chủ yếu của Chương trình.

Điều 4. Giao cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo định kỳ hàng quý về kết quả thực hiện và những khó khăn, vướng mắc cần giải quyết cho Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức sơ kết hàng năm kết quả thực hiện; đề xuất điều chỉnh, bổ sung những nội dung, chỉ tiêu, giải pháp cụ thể cho Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có những vấn đề phát sinh đột xuất, cơ quan thường trực báo cáo Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố trực tiếp  chỉ đạo giải quyết.

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày, kể từ ngày ký.

Điều 6. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Ban Chỉ đạo Cải cách Hành chính thành phố, Thủ trưởng các sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp thuộc thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 6;         
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính; Bộ Nội vụ;
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
- Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Bộ Xây dựng; Bộ Ngoại giao;
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Thương mại;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;     
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố;
- Ủy ban nhân dân thành phố;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố;
- Các Đoàn thể thành phố;
- Văn phòng Thành ủy, các Ban của Thành ủy;
- Các Ban Hội đồng nhân dân thành phố;
 - Báo, Đài;
- VPHĐ-UB: Các PVP;
- Các Tổ NCTH, TTCB, TH (5b);
- Lưu:VT, (TH-Hn)

Tm. Ủy ban nhÂn dÂn
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ CỦA THÀNH PHỐ

(GIAI ĐOẠN 2007 - 2010)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66 /2007/QĐ-UBND ngày 02 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân thành phố)

I. MỤC TIÊU

Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 16/2007/NQ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2007 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa X) về một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh và bền vững khi Việt Nam là thành viên của Tổ chức Thương mại Thế giới (gọi tắt là WTO); Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Đảng bộ thành phố khóa VIII đã thông qua Nghị quyết số 02-NQ/TU ngày 02 tháng 4 năm 2007 về thực hiện Nghị quyết số 08-NQ-TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa X.

Kế hoạch này xác định các nhiệm vụ và công việc cụ thể mà chính quyền thành phố, các cơ quan đơn vị, các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế tập trung triển khai trong năm 2007 và cả giai đoạn 2007 - 2010 để thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về hội nhập kinh tế quốc tế nhằm tận dụng các cơ hội, vượt qua thách thức, đưa kinh tế trên địa bàn thành phố phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững.

II. NHỮNG NHIỆM VỤ CHỦ YẾU

Trên cơ sở các chủ trương và giải pháp lớn được đề ra trong Nghị quyết 02 của Thành ủy, Ủy ban nhân dân thành phố xác định 11 nội dung công việc triển khai thực hiện, cụ thể sau đây:

1. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức về WTO và lộ trình thực hiện các cam kết của nước ta khi gia nhập WTO trong cán bộ, công chức, các doanh nghiệp và các tầng lớp nhân dân thành phố với nội dung và hình thức phù hợp với từng đối tượng.

1.1. Hệ thống các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình thành phố mở thêm các chuyên mục thông tin tuyên truyền định kỳ về WTO với nội dung phổ cập phù hợp với quần chúng nhân dân.

1.2. Giao Ban điều hành mạng thông tin kinh tế thành phố chủ trì phối hợp với các đơn vị mở website về hội nhập kinh tế quốc tế trên mạng thông tin kinh tế thành phố; các website của các đơn vị trực thuộc thành phố mở thêm chuyên mục về hội nhập để cung cấp thông tin và phản ánh hoạt động về hội nhập của đơn vị mình.

1.3. Viện Kinh tế thành phố cùng Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp với Sở Thương mại, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư (ITPC) và Hiệp hội Doanh nghiệp tổ chức biên soạn cẩm nang, tài liệu tuyên truyền theo hình thức thông tin hoặc dạng hỏi đáp nhằm giới thiệu kiến thức cơ bản về WTO và các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, phát hành rộng rãi cho mọi đối tượng làm tài liệu tham khảo. Chủ trì phối hợp các sở - ngành có liên quan và  Ủy ban nhân dân các quận - huyện tổ chức các lớp phổ biến cập nhật kiến thức về hội nhập, về Tổ chức WTO, các cam kết và lộ trình thực hiện các cam kết của Việt Nam khi gia nhập WTO, về các rào cản đối với thương mại (TBT) và Hiệp định về các biện pháp vệ sinh động thực vật (SPS) cho các đối tượng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố và các hộ kinh doanh; trong đội ngũ cán bộ, công chức thuộc các cơ quan đảng, đoàn thể, các sở - ban - ngành thành phố và quận - huyện.

1.4. Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp với các Bộ Thương mại, Ủy ban Quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế và các Bộ - Ngành có liên quan tổ chức các hội thảo chuyên đề về hội nhập kinh tế quốc tế với sự tham gia rộng rãi của các đối tượng có quan tâm.

2. Đẩy mạnh thực hiện chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế; nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố, của từng doanh nghiệp và từng sản phẩm.

2.1. Các sở - ngành thành phố, các Tổng Công ty trực thuộc xây dựng ngay các biện pháp triển khai thực hiện “Chương trình hỗ trợ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố” do Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố lần thứ VIII đề ra; phát triển mạnh các loại hình dịch vụ có giá trị gia tăng cao như tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, vận tải, du lịch và dịch vụ tư vấn... để từng bước chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành dịch vụ.

2.2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp Sở Quy hoạch - Kiến trúc, Sở Xây dựng nhanh chóng hoàn thành quy hoạch xây dựng, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất phù hợp với quy hoạch phát triển các ngành dịch vụ, công nghiệp (bao gồm cả điều chỉnh quy hoạch các khu và cụm công nghiệp) và nông nghiệp. Ổn định quy hoạch đất đai cho phát triển nông nghiệp theo từng giai đoạn và dài hạn.

2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn triển khai nhanh chương trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng, vật nuôi; chú trọng đầu tư phát triển nông nghiệp và nông thôn theo mô hình liên kết “4 nhà”; đẩy mạnh công tác nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật mới để áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất nông nghiệp, tạo ra sản phẩm có giá trị cao và có khả năng cạnh tranh. Chú trọng chuyển dịch cơ cấu lao động nông nghiệp nông thôn ngoại thành; phát triển tiểu thủ công nghiệp và làng nghề, đa dạng hóa các loại hình tổ chức  sản xuất ở nông thôn. Tăng ngân sách đầu tư cho nông nghiệp và nông thôn, tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng, thủy lợi; có chính sách hỗ trợ phát triển các huyện ngoại thành còn khó khăn, nhằm giảm khoảng cách về mức sống của người dân ở vùng đô thị và nông thôn.

2.4. Sở Công nghiệp, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Du lịch xây dựng các chương trình hỗ trợ mới và thiết thực cho các doanh nghiệp thành phố phù hợp với yêu cầu tình hình mới như hỗ trợ thông tin, tiếp thị, xây dựng thương hiệu, tư vấn pháp lý… nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.

2.5. Triển khai thực hiện các chương trình hỗ trợ đào tạo nhằm trang bị kiến thức, nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp:

2.5.1. Viện Kinh tế phối hợp các sở - ngành tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng kiến thức quản lý kinh tế cho đội ngũ Giám đốc và các nhà quản lý thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ của thành phố; tổ chức đào tạo bồi dưỡng chuyên đề về thuế, hải quan, chống bán phá giá, về thuế đối kháng, các biện pháp tự vệ và cơ chế giải quyết tranh chấp, về kỹ năng thương thảo hợp đồng, mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về Luật Thương mại quốc tế cho cán bộ, công chức và các nhà quản lý doanh nghiệp của thành phố.

2.5.2. Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Tư pháp chủ trì tổ chức đào tạo bồi dưỡng kiến thức về thực hiện quyền sở hữu trí tuệ; xây dựng kế hoạch và tổ chức đào tạo đội ngũ chuyên gia pháp lý có khả năng hỗ trợ các doanh nghiệp trong tranh chấp quốc tế.

2.6. Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp với Hiệp hội doanh nghiệp xây dựng Đề án củng cố về tổ chức và chức năng của Hiệp hội doanh nghiệp thành phố và các Hiệp hội ngành nghề khác để đảm bảo vai trò chủ động tích cực hỗ trợ hiệu quả cho các doanh nghiệp trong quá trình hội nhập.

3. Đổi mới nâng cao hiệu quả đầu tư; phát triển các thành phần kinh tế; tăng cường công tác xúc tiến quảng bá đầu tư, thương mại, du lịch.

3.1. Ban Đổi mới doanh nghiệp thành phố xây dựng kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện có hiệu quả kế hoạch sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước trong năm 2007, xây dựng lộ trình sắp xếp các doanh nghiệp Nhà nước còn lại đến năm 2010 chuyển sang hoạt động theo Luật Doanh nghiệp.

3.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố chủ trì phối hợp với các sở - ngành liên quan, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp xây dựng kế hoạch tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố các giải pháp nhằm tạo môi trường thuận lợi và khuyến khích thành phần kinh tế tư nhân đầu tư vào sản xuất kinh doanh, tăng nhanh số lượng và chất lượng các loại hình doanh nghiệp; đẩy mạnh thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, các tập đoàn kinh tế xuyên quốc gia nắm công nghệ nguồn, công nghệ cao, khuyến khích đầu tư vào các ngành nghề, các lĩnh vực then chốt góp phần thúc đẩy nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố.

3.3. Sở Thương mại chủ trì xây dựng các biện pháp nhằm khuyến khích các tổ chức thương mại trong nước phát triển mạng lưới bán lẻ rộng khắp trên địa bàn thành phố và gắn với hệ thống bán lẻ nội địa ở các địa phương khác.

3.4. Sở Thương mại, Sở Du lịch, Viện Kinh tế, Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư  (ITPC) căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ được giao, chủ động xây dựng chương trình xúc tiến quảng bá về thương mại, đầu tư và du lịch của thành phố ra nước ngoài. Phối hợp với các Bộ - Ngành Trung ương tích cực khai thác sự hỗ trợ của các nhà ngoại giao để đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư của thành phố. Hình thành một đội ngũ tư vấn, tiếp thị chuyên nghiệp trong hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư trên địa bàn thành phố; giới thiệu về các thị trường của các nền kinh tế trọng điểm thuộc WTO và biện pháp thâm nhập các thị trường thế giới để mở rộng thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố.

4. Phát triển và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực của thành phố, bao gồm cả cán bộ, công chức: giao Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp các sở - ngành có liên quan triển khai thực hiện các nội dung sau:

4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, xây dựng đội ngũ công chức theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có tinh thần trách nhiệm cao trong phục vụ nhân dân và doanh nghiệp, am hiểu luật pháp quốc tế, thông thạo ngoại ngữ, tin học, kỹ năng hành chính và được xác định là khâu đột phá để đáp ứng yêu cầu phát triển của thành phố.

4.2. Tiếp tục và mở rộng việc thực hiện Chương trình đào tạo thạc sĩ, tiến sĩ trẻ của thành phố với nội dung, đối tượng đào tạo phù hợp nhằm bổ sung nguồn nhân lực có trình độ cao đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cũng như yêu cầu công tác hội nhập của thành phố.

4.3. Xây dựng một tổ chức có chức năng điều phối chung để triển khai thực hiện các vấn đề dự báo, hoạch định kế hoạch đào tạo phát triển và sử dụng nguồn nhân lực đồng bộ đáp ứng nhu cầu kịp thời của xã hội và các thành phần kinh tế trong thời gian tới. Tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố thành lập Ban chỉ đạo phát triển nguồn nhân lực của thành phố.

4.4. Nghiên cứu ban hành chế độ đãi ngộ, sử dụng cán bộ, công chức, quản lý doanh nghiệp… nhằm tận dụng có hiệu quả nguồn nhân lực đã được đào tạo trong xã hội. Đồng thời tiếp tục rà soát sắp xếp lại các bộ máy và đơn vị sự nghiệp của thành phố theo hướng tinh gọn, hiệu quả. Có chính sách thu hút sử dụng hiệu quả đội ngũ chuyên gia giỏi trong nước, Việt kiều và các chuyên gia giỏi là người nước ngoài.

4.5. Thu hút các nguồn lực từ nước ngoài cho đào tạo đại học, sau đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề. Tạo ra cơ cấu lao động mới có trình độ cao, có kỹ năng nghề nghiệp thành thạo và biết ngoại ngữ. Đào tạo đội ngũ luật sư am hiểu luật pháp quốc tế, đủ khả năng tham gia tranh tụng quốc tế, chuyên gia tư vấn, quản trị doanh nghiệp, kế toán, kiểm toán đạt trình độ quốc tế.

5. Xây dựng và triển khai chương trình phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị.

Sở Giao thông - Công chính đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các chính sách đột phá nhằm huy động nguồn vốn xã hội đáp ứng nhu cầu đầu tư, có các biện pháp mạnh mẽ về quản lý đầu tư xây dựng nhằm khắc phục tình trạng trì trệ trong thi công công trình, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án. Nâng cao hiệu quả các nguồn lực đầu tư trong và ngoài nước để phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt tập trung đầu tư cho giao thông và chống ngập, góp phần quan trọng trong việc cải thiện môi trường sống và môi trường đầu tư của thành phố.

6. Đẩy mạnh cải cách hành chính theo chiều sâu, kiện toàn tổ chức bộ máy Nhà nước.

6.1. Thủ trưởng các sở - ngành có liên quan, nhất là trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về đô thị tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính; cải tiến quy trình thủ tục, đơn giản hóa và công khai thủ tục trong các lĩnh vực quy hoạch, đầu tư (kể cả đầu tư ra nước ngoài), đất đai, xây dựng, xuất nhập khẩu, thuế, hải quan, xuất nhập cảnh.

6.2. Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính tổ chức tổng kết công tác phân cấp cho Ủy ban nhân dân quận - huyện và ủy quyền cho sở - ngành thực hiện trong thời gian qua; trên cơ sở đó tiếp tục phân cấp trong một số lĩnh vực quản lý phù hợp với năng lực của các cơ quan được phân cấp; gắn việc phân cấp với tăng cường trách nhiệm và công tác kiểm tra, giám sát của Ủy ban nhân dân thành phố. Nghiên cứu sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính Nhà nước của thành phố, các quận - huyện theo yêu cầu phổ biến theo hướng quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, khắc phục sự chồng chéo về chức năng nhiệm vụ, tăng cường sự phối hợp đồng bộ, nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động.

7. Tiếp tục rà soát các văn bản, quy định hiện hành thuộc thẩm quyền của thành phố phù hợp với các nguyên tắc và quy định của Tổ chức thương mại thế giới.

7.1. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố và Ban Chỉ đạo Cải cách hành chính thành phố tiếp tục rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do thành phố ban hành để bãi bỏ hoặc sửa đổi các văn bản, các quy định của thành phố không còn phù hợp với các quy định của WTO. Từ thực tiễn của thành phố, đề xuất Chính phủ sửa đổi, bổ sung những văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với các cam kết quốc tế, đồng thời phù hợp với nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp.

7.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì tiến hành rà soát các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của thành phố đang thực hiện trong thời gian qua; điều chỉnh, bổ sung các chương trình hỗ trợ cho phù hợp với quy định của WTO. Phối hợp Sở Thương mại chủ trì tổ chức nghiên cứu các quy định của WTO, luật lệ quốc tế có liên quan đến việc hỗ trợ doanh nghiệp để tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố ban hành chủ trương chính sách thích hợp.

8. Hình thành đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục phát huy và sử dụng hiệu quả các mô hình xã hội hóa:

8.1. Viện Kinh tế chủ trì xây dựng và phát triển đồng bộ các yếu tố của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; tiếp tục nghiên cứu hoàn thiện các yếu tố kinh tế thị trường, trong đó chú trọng thị trường tài chính, thị trường bất động sản và thị trường khoa học công nghệ. 

8.2. Viện Kinh tế chủ trì, phối hợp với Trung tâm Giao dịch chứng khoán thành phố và các Bộ - Ngành Trung ương để xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán, nhằm mục tiêu đến năm 2010 có thể kết nối với thị trường chứng khoán của các nước trong khu vực và trên thế giới.

8.3. Tiếp tục áp dụng mô hình xã hội hóa trong đầu tư, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ đô thị, giáo dục và y tế; bãi bỏ những hình thức hỗ trợ không phù hợp; đồng thời bổ sung những hình thức hỗ trợ cho nông nghiệp, cho nông dân phù hợp với các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới.

8.4. Sở Nội vụ chủ trì, tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố hoàn thiện các thiết chế dân chủ, bổ sung và hoàn thiện các quy định về dân chủ cơ sở ở cấp quận - huyện, phường - xã, thị trấn, cơ quan và doanh nghiệp Nhà nước.

9. Tích cực và chủ động giải quyết các vấn đề môi trường, văn hóa, xã hội nảy sinh trong quá trình hội nhập:

9.1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp cùng Sở Tư pháp, Sở Khoa học và Công nghệ và các sở - ngành có liên quan xây dựng các biện pháp bảo vệ môi trường; nâng cao hiệu lực pháp luật về bảo vệ môi trường, tăng cường năng lực của các cơ quan chức năng trong công tác bảo vệ môi trường và khắc phục hậu quả do ô nhiễm môi trường, sự cố môi trường. Xã hội hóa trong công tác đầu tư bảo vệ môi trường. Nâng cao nhận thức cộng đồng trong vấn đề bảo vệ môi trường. Xây dựng đề án bảo vệ môi trường các khu công nghiệp, làng nghề, lưu vực sông, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học, bảo vệ môi trường biển và ven biển, nâng cao năng lực quan trắc môi trường, phát triển công nghệ môi trường.

9.2. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thành phố chủ trì, phối hợp cùng Liên đoàn Lao động và các sở - ngành có liên quan nghiên cứu xây dựng các chính sách hỗ trợ dạy nghề, tạo việc làm, chuyển đổi nghề nghiệp, giải quyết vấn đề lao động mất việc làm do doanh nghiệp không đứng vững trong quá trình cạnh tranh. Xây dựng quan hệ lao động lành mạnh, tăng cường khả năng ngăn ngừa và xử lý tranh chấp lao động, đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người lao động. Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đối với các nhóm dân cư, khắc phục rủi ro theo nguyên tắc: Nhà nước, doanh nghiệp và người lao động cùng đóng góp, cùng chia sẻ; đồng thời phát huy vai trò tích cực của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp. Nghiên cứu mở rộng diện thực hiện chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bao gồm bảo hiểm xã hội đối với nông dân.

9.3. Sở Văn hóa và Thông tin chủ trì, phối hợp cùng các đoàn thể và các sở - ngành có liên quan xây dựng kế hoạch bảo vệ và phát huy những giá trị văn hóa dân tộc, phát huy vai trò nền tảng và động lực tinh thần của văn hóa trong phát triển kinh tế - xã hội; tăng cường công tác kiểm soát và xử lý sự xâm nhập của các sản phẩm và dịch vụ văn hóa không lành mạnh, gây phương hại đến sự phát triển của đất nước, của thành phố, văn hóa và con người Việt Nam. Bảo vệ có hiệu quả di tích lịch sử, văn hóa. Có cơ chế thích hợp để huy động các nguồn lực tôn tạo và phát huy di sản văn hóa nhằm giáo dục truyển thống và tạo tiền đề vững chắc cho phát triển, hội nhập nói chung và phục vụ du lịch của thành phố nói riêng.   

10. Công tác nghiên cứu chuyên đề làm cơ sở cho các đề xuất về chính sách hội nhập:

10.1. Viện Kinh tế thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội xây dựng kế hoạch, tổ chức điều tra đánh giá tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO trên các lĩnh vực và ngành cụ thể: nông nghiệp, nông thôn, nông dân; đối với việc phát triển ngành dệt may, da giày, tài chính - ngân hàng, lĩnh vực phân phối, thị trường bất động sản, các sản phẩm chủ lực của thành phố.

10.2. Viện Kinh tế phối hợp với Cục Thống kê nghiên cứu dự báo tác động của việc Việt Nam gia nhập WTO đối với tình hình kinh tế - xã hội của thành phố trong năm 2007 và những năm về sau.

11. Giữ vững và tăng cường nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trong quá trình hội nhập.

Công an thành phố, Bộ Chỉ huy Quân sự thành phố theo chức năng nhiệm vụ của ngành xây dựng kế hoạch tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp nhằm giữ vững và tăng cường quốc phòng, an ninh quốc gia trong quá trình hội nhập. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng các lực lượng vũ trang nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của đất nước; có phương án đấu tranh chống lại âm mưu diễn biến hòa bình, chuyển hóa chế độ của các thế lực thù địch; có đối sách đảm bảo an ninh chính trị, an ninh tư tưởng, an ninh thông tin, an ninh kinh tế - xã hội. Đẩy mạnh phòng, chống tội phạm có tổ chức, các hành vi tham nhũng, buôn lậu, gian lận thương mại… Xây dựng cơ chế xử lý các vấn đề xuyên biên giới và an ninh truyền thống.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kế hoạch triển khai Chương trình hành động của thành phố thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 (khóa X) về công tác hội nhập kinh tế quốc tế được thực hiện trong giai đoạn 2007 - 2010; trong quá trình thực hiện sẽ được điều chỉnh bổ sung phù hợp với yêu cầu công tác hội nhập và yêu cầu phát triển của thành phố hàng năm.

2. Giao Viện Kinh tế - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập Kinh tế quốc tế của thành phố chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nội dung kế hoạch hành động ở các đơn vị cơ quan, đơn vị và địa phương. Hàng năm có sơ kết đánh giá, đề xuất bổ sung các công việc cụ thể cho từng nội dung, trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét quyết định; chủ động xây dựng kế hoạch kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo hàng năm trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt.

3. Căn cứ vào Kế hoạch này, Thủ trưởng các các sở - ban, ngành, Chủ tịch Hội đồng Quản trị, Tổng Giám đốc các Tổng Công ty trực thuộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng Kế hoạch thực hiện và các đề án cụ thể trong tháng 5 năm 2007; định kỳ hàng quý báo cáo kết quả về cho Viện Kinh tế, cơ quan Thường trực Ban Chỉ đạo Hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố.

4. Kinh phí thực hiện Kế hoạch này do ngân sách thành phố đài thọ, phối hợp với chương trình hỗ trợ kỹ thuật phục vụ Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 khóa X./.

 

 

FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 66/2007/QĐ-UBND về Kế hoạch triển khai Chương trình hành động Hội nhập kinh tế quốc tế (giai đoạn 2007 - 2010) do Uỷ ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 66/2007/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 02/05/2007
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Hoàng Quân
  • Ngày công báo: 15/05/2007
  • Số công báo: Số 33
  • Ngày hiệu lực: 12/05/2007
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản