Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 66/1998/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 23 tháng 11 năm 1998 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUI CHẾ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ luật tổ chức Hội đồng Nhân dân và ủy ban nhân dân,
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 82/CP, ngày 02/08/1994 về ban hành Qui chế đặt và hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam; Nghị định của Chính phủ số 179/CP, ngày 02/11/1994 về sửa đổi bổ sung Qui chế đặt và hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam.
Căn cứ Thông tư số 03/TM - PC, ngày 10/02/1995 của Bộ Thương mại hướng dẫn thực hiện Qui chế đặt và hoạt động của văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam,
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại Hà Nội;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1 . Ban hành kèm theo quyết định này Qui chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của Thành phố Hà Nội trong công tác quản lý văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Hà Nội.
Điều 2 . Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3 . Các ông (bà) Chánh văn phòng ủy ban nhân dân Thành phố, Trưởng ban tổ chức chính quyền, Giám đốc Sở Thương mại, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của Thành phố có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | TM/ ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUI CHẾ
PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 66/1998/QĐ - UB, ngày 23/11/1998 của UBND Thành phố Hà Nội)
Chương 1L
QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1 . Qui chế này qui định những nguyên tắc, trách nhiệm và quan hệ phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về công tác quản lý văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài (gọi tắt là văn phòng đại diện) được đặt và hoạt động trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
Điều 2 . Theo chức năng quản lý Nhà nước được pháp luật qui định và sự phân cấp của ủy ban Nhân dân Thành phố, các cơ quan quản lý Nhà nước của Thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác quản lý văn phòng đại diện trong phạm vi Ngành mình phụ trách nhằm nghiêm chỉnh thực hiện các chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quản lý văn phòng đại diện.
Theo thẩm quyền và phạm vi được phân cấp, các cơ quan quản lý Nhà nước tổ chức kiểm tra, giám sát, phát hiện và xử lý nghiêm, kịp thời, đúng pháp luật và các qui định hiện hành đối với các hoạt động của các văn phòng đại diện; kiến nghị với các cơ quan có trách nhiệm xử lý những vụ việc vượt thẩm quyền.
Điều 3 . Trong qúa trình thực hiện nhiệm vụ quản lý văn phòng đại diện theo chức năng, nhiệm vụ từng ngành, các cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm chủ động phối hợp hoạt động với các cơ quan, đơn vị hữu quan để đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ trong chỉ đạo điều hành giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của thành phố.
Việc phối hợp được tiến hành trên cơ sở nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan quản lý Nhà nước và yêu cầu của công việc quản lý văn phòng đại diện theo từng thời điểm và lĩnh vực cụ thể.
Chương 2:
QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC THUỘC THÀNH PHỐ TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN TỔ CHỨC KINH TẾ NƯỚC NGOÀI
Điều 4 . Sở Thương mại có trách nhiệm
4.1 Là cơ quan đầu mối giúp UBND Thành phố quản lý các hoạt động của Văn phòng đại diện trên địa bàn Thành phố.
4.2 Sở Thương mại được UBND Thành phố ủy quyền thực hiện các công việc sau đây theo qui định tại Quyết định số 4446/QĐ - UB ngày 29/10/1998 của UBND Thành phố về việc ủy quyền cho Sở Thương mại quản lý hoạt động của các văn phòng đại diện các tổ chức kinh tế nước ngoài đặt tại Hà Nội;
- Trả lời Bộ Thương mại và các Bộ, ngành liên quan về việc các tổ chức kinh tế nước ngoài xin cấp giấy phép đặt văn phòng đại diện, gia hạn giấy phép hoạt động, xin đình chỉ hoạt động, bổ sung, sửa đổi chức năng hoạt động của văn phòng đại diện;
- Xác nhận đăng ký hoạt động và đăng ký gia hạn của văn phòng đại diện sau khi đã được các Bộ, Ngành có thẩm quyền cấp giấy phép hoặc gia hạn giấy phép hoạt động, hướng dẫn các văn phòng đại diện đăng ký hoạt động đúng hạn;
- Xác nhận việc bổ sung, thay đổi nhân sự làm việc tại văn phòng, thay đổi địa điểm và các thay đổi khác của văn phòng đại diện.
Trong thời hạn 15 này kể từ ngày nhận hồ sơ đã đăng ký hợp lệ của văn phòng đại diện, Sở Thương mại chuẩn y giấy đăng ký hoạt động, đăng ký gia hạn và các đăng ký thay đổi nhân sự, trụ sở .. của văn phòng.
4.3 Trong những trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở Thương mại hoặc người được Giám đốc ủy quyền được mời đại diện trưởng văn phòng đại diện tới làm việc để giải quyết các vấn đề có liên quan đến hoạt động của văn phòng đại diện.
4.4 Sở Thương mại làm đầu mối phối hợp với các cơ quan Trung ương có liên quan và cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Thành phố tiến hành kiểm tra hoạt động của văn phòng đại diện trong những trường hợp xét thấy cần thiết sau khi có quyết định của UBND Thành phố. Khi cần biết hoạt động cụ thể của văn phòng đại diện, Sở Thương mại có thể cử cán bộ làm việc trực tiếp tại văn phòng đại diện. Kết qủa làm việc phải được báo cáo bằng văn bản với lãnh đạo Sở chuyên trách về hoạt động này và lưu vào hồ sơ quản lý văn phòng đại diện đó. Trong trường hợp phát hiện có sự vi phạm trong hoạt động của Văn phòng đại diện, Sở Thương mại tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành theo như qui định tại Điều 12 của Qui chế này.
4.5 Căn cứ các qui định về xử phạt hành chính của Nghị định 82/CP của Chính phủ ngày 02/08/1994, Thông tư 03/TM - PC ngày 10/02/1995 của Bộ Thương mại và Nghị định số 01/CP ngày 03/01/1996 của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thương mại, Sở thương mại tiến hành lập biên bản xử phạt hành chính và dự kiến mức phạt trình UBND xử lý đối với các vi phạm của văn phòng đại diện.
4.6 Đôn đốc văn phòng đại diện nộp báo cáo hoạt động của mình 6 tháng một lần như quy định tại Nghị định 82/CP. Thời điểm nộp báo cáo trước ngày 15/7 và trước ngày 20/01 năm tiếp theo.
Điều 5 . Công an Thành phố Hà Nội có trách nhiệm:
5.1 Phối hợp với Sở Nhà đất và các cơ quan, các ngành khác có liên quan thẩm tra, xác minh điều kiện an ninh đặt trụ sở văn phòng đại diện và tiêu chuẩn người cho thuê nhà theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 56/CP ngày 18/9/1995 của Chính phủ về việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê Nhà tại Việt Nam và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ - UB ngày 24/4/1996 của UBND Thành phố Hà Nội về việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê Nhà trên địa bàn Thành phố Hà Nội.
5.2 Phối hợp với Sở Lao động, Thương binh và Xã hội và các cơ quan, các ngành khác có liên quan xác nhận tiêu chuẩn chính trị của các nhân viên làm việc tại văn phòng đại diện.
5.3 Đăng ký tạm trú cho người nước ngoài.
5.4 Tham gia phối hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan kịp thời phát hiện, ngăn chặn, xử lý các vi phạm trong hoạt động của văn phòng đại diện thuộc thẩm quyền.
Điều 6 . Sở Nhà Đất có trách nhiệm:
6.1 Giải quyết hồ sơ xin cấp Giấy phép cho người nước ngoài thuê Nhà theo Quy chế ban hành kèm theo Nghị định số 56/CP ngày 18/9/1995 của Chính phủ về việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê Nhà tại Việt Nam và Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 1427/QĐ - UB ngày 24/4/1996 của UBND Thành phố Hà Nội về việc cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuê Nhà trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Trong thời hạn tối đa là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Nhà đất trả lời người gửi đơn về việc cấp hay không cấp Giấy phép cho thuê Nhà.
6.2 Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép cho thuê Nhà, thu lệ phí cấp giấy phép cho thuê Nhà theo qui định.
6.3 Trực tiếp hoặc phối hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố trong việc theo dõi, kiểm tra các hoạt động cho người nước ngoài thuê Nhà trên địa bàn thành phố.
6.4 Xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền. Trong trường hợp vượt qúa thẩm quyền, lập hồ sơ đề xuất và kiến nghị UBND Thành phố ra quyết định xử phạt.
6.5 Cấp giấy phép hành nghề kinh doanh dịch vụ cho người nước ngoài thuê Nhà cho các Doanh nghiệp có đủ điều kiện và tiêu chuẩn theo qui định tại Thông tư số 28/BXD - QLN ngày 6/11/1995 của Bộ Xây dựng.
Điều 7 . Sở Lao động Thương binh và Xã hội có trách nhiệm:
7.1 Hướng dẫn đôn đốc, kiểm tra các văn phòng đại diện trong việc thực hiện Bộ luật Lao động đối với công dân Việt Nam vào làm việc tại các văn phòng đại diện, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động.
7.2 Cấp, gia hạn, thu hồi giấy phép làm việc cho người nước ngoài đối với các công dân Việt Nam.
7.3. Phối hợp với các cơ quan chức năng của Thành phố theo dõi quản lý công dân Việt Nam làm việc trong từng văn phòng đại diện sau khi đã được cấp giấy phép.
7.4 Đôn đốc các văn phòng đại diện báo cáo tình hình lao động, theo dõi tăng, giảm lao động và tổng hợp tình hình sử dụng lao động tại các các phòng đại diện, báo cáo định kỳ cho UBND Thành phố 6 tháng một lần, đồng gửi Sở Thương mại Hà Nội.
7.5 Xử lý các vi phạm về pháp luật lao động của các văn phòng đại diện và các công dân Việt Nam làm việc tại các văn phòng đại diện.
Điều 8 . Cục Thuế có trách nhiệm
Hướng dẫn các văn phòng đại diện thực hiện Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các qui định của Nhà nước trong lĩnh vực thuế thu nhập, kê khai theo biểu mẫu, giải thích các hiệp định tránh đánh thuế hai lần mà nước ta đã ký với một số nước, tổ chức thực hiện chống các hành vi trốn lậu thuế, xử lý các hành vi vi phạm Pháp lệnh Thuế thu nhập đối với người có thu nhập theo thẩm quyền.
Điều 9 . Cục Hải quan có trách nhiệm:
Hướng dẫn văn phòng đại diện làm thủ tục nhập khẩu và nộp thuế xuất nhập khẩu đối với vật tư, hàng hóa và các vật dụng cần thiết cho nhu cầu công tác và sinh hoạt của văn phòng đại diện theo qui định, xử lý các vi phạm thuộc thẩm quyền.
Điều 10 . Sở Tài chính - Vật giá có trách nhiệm:
Phối hợp với Cục thuế Hà Nội hướng dẫn các cơ quan chức năng trong việc thu, nộp ngân sách và sử dụng các loại phí, lệ phí, tiền thu xử phạt vi phạm hành chính phát sinh từ hoạt động quản lý văn phòng đại diện theo chế độ qui định hiện hành của Nhà nước.
Chương 3:
TỔ CHỨC VIỆC PHỐI HỢP GIỮA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC QUẢN LÝ VĂN PHÒNG ĐẠI DIỆN
Điều 11 . Theo yêu cầu và tình hình cụ thể về công tác quản lý văn phòng đại diện, các cơ quan quản lý Nhà nước, các ngành và các lực lượng có chức năng liên quan của thành phố chủ động xác lập mối quan hệ, tổ chức phối hợp và tạo điều kiện hỗ trợ lẫn nhau khi cần thiết, đảm bảo cho công tác điều tra, phát hiện và xử lý các vi phạm trên địa bàn thành phố có hiệu qủa và đúng pháp luật.
Nội dung và phương pháp tổ chức phối hợp như sau:
11.1 Phối hợp trong việc xây dựng phương án, biện pháp quản lý văn phòng đại diện, đưa hoạt động của các văn phòng vào đúng qui định. Nếu phát sinh những vấn đề có liên quan đến các cơ quan, ngành hoặc địa phương khác phải có sự trao đổi bàn bạc thống nhất với các cơ quan đó trước khi quyết định theo thẩm quyền, hoặc trình cấp trên quyết định, phê duyệt.
11.2 Phối hợp cung cấp, trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản lý Nhà nước về tình hình hoạt động của văn phòng đại diện, tạo điều kiện cho lực lượng của từng cơ quan chức năng thực hiện việc điều tra, kiểm tra và xử lý theo thẩm quyền của từng đơn vị.
11.3 Phối hợp chỉ đạo, tổ chức huy động (khi cần thiết) lực lượng của các cơ quan để tham gia thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hoạt động trái phép của văn phòng đại diện.
Việc tổ chức phối hợp lực lượng kiểm tra và xử lý theo từng vụ việc căn cứ vào nguồn thông tin và công tác điều tra của từng cơ quan và phải do người đứng đầu cơ quan đó có yêu cầu bằng văn bản. Nghiêm cấm các cán bộ dưới quyền tự ý tổ chức sự phối hợp các cơ quan để tiến hành kiểm tra, kiểm soát trái qui chế này.
Điều 12 . Thẩm quyền tổ chức phối hợp các cơ quan quản lý Nhà nước trong công tác quản lý văn phòng đại diện:
Đối với từng chuyên đề, vụ việc cần huy động sự phối hợp giữa cơ quan có liên quan, Giám đốc Sở Thương mại chủ trì tổ chức đoàn kiểm tra liên ngành và triển khai công tác kiểm tra sau khi có quyết định của UBND Thành phố.
Kết thúc từng chuyên đề, vụ việc, đoàn kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản trình UBND Thành phố, đồng thời kiến nghị biện pháp xử lý theo đúng pháp luật.
Chương 4:
TỔ CHỨC CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN
Điều 13 . Là cơ quan giúp UBND Thành phố thống nhất chỉ đạo công tác quản lý văn phòng đại diện, Sở Thương mại có trách nhiệm:
13.1 Chủ trì tổ chức việc phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước theo nội dung và biện pháp phối hợp nói trên của qui chế này.
13.2 Được thay mặt UBND Thành phố yêu cầu các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Thành phố cung cấp thông tin, báo cáo kịp thời về tình hình hoạt động của văn phòng đại diện nhằm phòng ngừa và xử lý các hoạt động trái phép, tổng hợp tình hình báo cáo Thành phố.
13.3 Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để bổ sung, điều chỉnh những điều không phù hợp với tình hình thực tế, tạo ra sự thống nhất, đồng bộ kịp thời trong chỉ đạo quản lý văn phòng đại diện.
13.4 Định kỳ 3 tháng một lần tổ chức việc giao ban giữa các cơ quan quản lý Nhà nước thuộc Thành phố.
Điều 14 . Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật quy định, thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành chức năng của thành phố có trách nhiệm:
14.1 Phân công một đồng chí lãnh đạo (Phó Giám đốc Sở, Ban, Ngành) phụ trách chỉ đạo thực hiện công tác quản lý văn phòng đại diện.
14.2 Cử cán bộ, chuyên viên của cơ quan mình tham gia giải quyết công việc chung khi phối hợp công tác theo đề nghị của Sở Thương mại Hà Nội.
14.3 Thực hiện chế độ thông tin thường xuyên hoặc đột xuất về tình hình có liên quan đến công tác quản lý văn phòng đại diện thuộc lĩnh vực ngành mình phụ trách với Sở Thương mại để tổng hợp báo cáo UBND Thành phố và Bộ Thương mại.
Điều 15 . Qui chế này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký quyết định ban hành.
- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 127/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch nước ngoài tại Hà Nội " do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Quyết định 87/2003/QĐ-UB công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ban hành từ ngày 01/01/1997 đến ngày 30/6/2002 bị bãi bỏ do hết hiệu lực thi hành do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 127/2001/QĐ-UB về Quy chế quản lý Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch nước ngoài tại Hà Nội " do Ủy ban Nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- 1Nghị định 82-CP năm 1994 ban hành Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam
- 2Nghị định 179-CP năm 1994 sửa đổi Quy chế Đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam kèm theo Nghị định 82-CP năm 1994
- 3Thông tư 3-TM/PC năm 1995 hướng dẫn Quy chế đặt và hoạt động của Văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài tại Việt Nam do Bộ Thương mại ban hành
- 4Nghị định 1-CP năm 1996 về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực Thương mại
- 5Thông tư 28/TT-BXD-QLN-1995 hướng dẫn quản lý hoạt động của doanh nghiệp dịch vụ cho người nước ngoài thuê nhà do Bộ Xây dựng ban hành
Quyết định 66/1998/QĐ-UB ban hành Qui chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản lý Nhà nước của Thành phố Hà Nội trong công tác quản lý văn phòng đại diện tổ chức kinh tế nước ngoài trên địa bàn của Ủy ban nhân dân Thành phố Hà Nội
- Số hiệu: 66/1998/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/11/1998
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Đinh Hạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra