- 1Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1259/QĐ-UB năm 1993 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban hợp tác và đầu tư thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 657/QĐ-UB | TP. Hồ Chí Minh, ngày 20 tháng 11 năm 1991 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP UỶ BAN HỢP TÁC VÀ GIÁM ĐỊNH ĐẦU TƯ - THÀNH PHỐ TRỰC THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TP.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
- Căn cứ Nghị quyết số 109/HĐBT ngày 12/4/1991 của Hội đồng Bộ trưởng về việc sắp xếp tổ chức biên chế hành chánh sự nghiệp và chủ trương kiện toàn tổ chức của thành phố;
- Căn cứ quyết định số 257/QĐ-UB ngày 10/12/1988 của UBND Thành phố về việc thành lập Uỷ ban giám định đầu tư TP;
- Xét yêu cầu kiện toàn và hợp lý hoá tổ chức giúp Uỷ ban nhân dân thành phố chỉ đạo tập trung thống nhất xuyên suốt lĩnh vực hợp tác đầu tư với nước ngoài theo đúng Luật đầu tư ngày 29/12/1987; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đầu tư ngày 30/6/1990 và Nghị định 28/HĐBT ngày 6/2/91 của Hội đồng Bộ trưởng;
- Xét đề nghị của Trưởng Ban tổ chức chánh quyền TP, Chủ tịch Uỷ ban Giám định đầu tư thành phố, Trưởng Ban hợp tác kinh tế thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. - Nay hợp nhất Uỷ ban Giám định đầu tư thành phố Ban Hợp tác kinh tế thành phố và chuyển Phòng Hợp tác đầu tư với nước ngoài thuộc Sở Kinh tế đối ngoại thành phố thành: UỶ BAN HỢP TÁC VÀ GIÁM ĐỊNH ĐẦU TƯ THÀNH PHỐ.
Uỷ ban Hợp tác và giám định đầu tư thành phố có chức năng giúp Uỷ ban nhân dân thành phố quản lý lĩnh vực hợp tác và đầu tư giữa thành phố với nước ngoài và gắn với các tỉnh trong quan hệ hợp tác và đầu tư. Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố chịu sự lãnh đạo trực tiếp và toàn diện của Uỷ ban nhân dân thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo về mặt chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Nhà nước về Hợp tác đầu tư.
Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố giúp Uỷ ban nhân dân thành phố thống nhất việc chuẩn bị các dự án hợp tác và đầu tư với nước ngoài trên địa bàn thành phố đối với các thành phần kinh tế, đồng thời gắn với các tỉnh thành trong mối quan hệ về hợp tác và đầu tư theo đúng Luật đầu tư với nước ngoài tại Việt Nam, các Luật liên quan cùng với các văn bản dưới Luật, theo đúng chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước các quy định của UBND Thành phố.
Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố là đơn vị có con dấu riêng, được cấp kinh phí để hoạt động (dự toán kinh phí ghép vào dự toán của Văn phòng UBND thành phố).
Trụ sở làm việc của Uỷ ban Hợp tác và giám định đầu tư thành phố đặt tại 86 Lê Thánh Tôn quận 1.
Điều 2. - Nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban Hợp tác và giám định đầu tư thành phố như sau:
A - NHIỆM VỤ:
1/ Căn cứ vào chiến lược phát triễn kinh tế xã hội và nghiên cứu thế mạnh về vị trí kinh tế, kỹ thuật của thành phố, của các địa phương trong khu vực, Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố xây dựng mối quan hệ, phối hợp với các ngành, các đơn vị kinh tế của thành phố cũng như của các địa phương trong khu vực để lựa chọn các dự án đầu tư thiết thực, có sức hấp dẫn thu hút nguồn vốn đầu tư và chọn đúng đối tác, phù hợp với chủ trương phát triễn kinh tế của thành phố.
2/ a) Trên cơ sở quan hệ phối hợp với các cơ quan có chức năng liên quan đến hợp tác và đầu tư, với các ngành và tổ chức kinh tế, kỹ thuật, pháp lý, luật học, dịch vụ, ngân hàng v.v… (kể cả của Trung ương đóng trên địa bàn TP) chủ động cùng với các tổ chức này tiếp xúc làm việc với các chủ đầu tư trong và ngoài nước theo phương thức một cửa.
b) Quan hệ thường xuyên và chặc chẽ với các ngành Trung ương trên địa bàn thành phố để trao đổi trong quá trình chuẩn bị các dự án, bảo đảm tính hợp lý của một cơ cấu kinh tế thống nhất trên địa bàn thành phố; cùng với các tỉnh hỗ trợ, phối hợp với nhau để có thực lực, tạo thế mạnh cho việc hợp tác đầu tư với nước ngoài thuận lợi và có hiệu quả.
3/ Theo các quy định hiện hành, Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố có nhiệm vụ quy trình hoá, cụ thể hoá chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước trong công tác tổ chức chuẩn bị các dự án đầu tư cho đến khi được cấp giấy phép và đưa cơ sở vào hoạt động, để trình Uỷ ban nhân dân thành phố ban hành; tổ chức phổ biến chỉ đạo thực hiện xuyên suốt đến các ngành, các cấp và các đơn vị chủ dự án.
Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư là nơi tiếp nhận đơn xin đầu tư và các hồ sơ của các chủ dự án và các chủ đầu tư nước ngoài, của các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước vào thành phố, tổ chức thẩm tra các dự án để tham mưu cho Uỷ ban nhân dân thành phố quyết định.
Sau khi dự án được Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuận. Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư sẽ cùng với bên chủ dự án hoàn chỉnh lại dự án và chuẩn bị các văn bản để trình lên cấp trên có thẩm quyền xét duyệt:
- Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư duyệt và cấp giấy phép đối với các dự án đầu tư với nước ngoài.
- Uỷ ban nhân dân thành phố duyệt và cấp giấy phép đối với các dự án đầu tư trong nước duyệt và cấp giấy phép theo luật định.
4/ Tổ chức khai thác thông tin kinh tế, khoa học kỹ thuật, tìm hiểu, giới thiệu các Công ty nước ngoài và trong nước phục vụ cho các đơn vị kinh tế nghiên cứu, tìm đối tác trong hợp tác và đầu tư. Chủ động tổ chức vận động nước ngoài và đầu tư tại thành phố, đặt mối quan hệ tốt với các Sứ quán: cung cấp thông tin cho các Sứ quán, các thương vụ Việt Nam ở nước ngoài về khả năng hợp tác đầu tư của thành phố hoặc tổ chức các đoàn đi nước ngoài giới thiệu, vận động, hợp tác đầu tư ở thành phố (kể cả phối hợp triển lãm).
5/ Chăm lo việc tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho đội ngủ chuyên viên, cán bộ làm công việc hợp tác và đầu tư tinh thông về chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ trình độ tương xứng khi tiếp xúc với nước ngoài.
B - QUYỀN HẠN:
1/ a) - Được Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền xem xét về mặt chủ trương khi chọn danh mục làm dự án hợp tác và đầu tư của các thành phần kinh tế trên địa bàn thành phố và các đề án phối hợp với khu vực.
b) Có trách nhiệm hướng dẫn các đơn vị kinh tế có dự án đầu tư bảo đảm được tính thiết thực và tính hiệu quả làm cơ sở tốt cho Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố thông qua, Uỷ ban nhân dân thành phố chấp thuật trình lên cấp có thẩm quyền để cấp giấy phép hoạt động.
2/ Được Uỷ ban nhân dân thành phố uỷ quyền đến quan hệ với các ngành Trung ương trên địa bàn thành phố, với các tỉnh, các đơn vị kinh tế kỹ thuật trong khu vực và trong cả nước, với các ngành, các quận, huyện, các Công ty, Xí nghiệp trên địa bàn thành phố, với các tổ chức kinh tế, tập đoàn, công ty nước ngoài, để tìm hiểu, nghiên cứu các chương trình hợp tác và đầu tư giữa thành phố và địa phương với nước ngoài.
3/ a) Đối với các vấn đề cần thiết: như phổ biến chánh sách hoặc phối hợp các đề án liên quan đến nhiều ngành nghề, Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố sau khi xin ý kiến Thường trực Uỷ ban nhân dân thành phố, được phép triệu tập các buổi họp chung mời các sở, ngành kinh tế, các cơ quan chức năng có liên quan, các UBND quận, huyện, các đơn vị đối tác, các tổ chức dịch vụ tư vấn đầu tư, khoa học kỹ thuật, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, các tổ chức xã hội có liên quan v.v… (kể cả các đơn vị của Trung ương đóng trên địa bàn thành phố) đến họp bàn các vấn đề có liên quan đến hợp tác và đầu tư với nước ngoài.
Khi cần, Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố cùng với cơ quan liên quan tiếp khách trong và ngoài nước theo phương châm “một cửa” nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách trong các vấn đề liên quan đến hợp tác và đầu tư.
b) Đối với các vấn đề thông thường, Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố được quyền mời các Thủ trưởng hoặc các chuyên gia đầu đàn của các đơn vị nói trên cùng với các chủ đề án đến tham gia góp ý về các lĩnh vực hợp tác và đầu tư.
4/ a) Được quyền tham khảo các tư liệu, thông tin kinh tế do Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Cục thống kê, Viện kinh tế cung cấp.
b) Được quyền yêu cầu các sở, ngành, quận, huyện, các đơn vị, chủ dự án cung cấp tài liệu, số liệu, dữ kiện cần thiết có liên quan đến việc xây dựng các dự án (kể cả các đơn vị kinh tế trung ương đóng trên địa bàn thành phố).
c) Được quyền tham khảo các tư liệu, thông tin kinh tế do các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước cung cấp.
Điều 3. - Bộ máy tổ chức và thành phần Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố:
a) Bộ phận thường trực gồm:
- Chủ tịch và Phó chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố phụ trách Chủ nhiệm và Phó chủ nhiệm thứ nhất Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố.
- Một số Phó chủ nhiệm được phân công phụ trách một số lĩnh vực công tác chủ yếu giúp chủ nhiệm điều hành công việc chung của Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư TP.
- Có văn phòng hành chánh của Uỷ ban và một số chuyên viên chuyên trách được phân công các công tác nghiệp vụ của Uỷ ban.
b) Các uỷ viên bán chuyên trách:
- Chủ nhiệm Uỷ ban Kế hoạch TP.
- Giám đốc Sở Kinh tế đối ngoại
- Giám đốc Sở Tài chánh thành phố
- Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng Ngoại thương TP
- Giám đốc Sở Xây dựng thành phố
-Chủ nhiệm Uỷ ban Khoa học kỹ thuật TP.
Đại diện có thẩm quyền của các Sở, Ngành cơ quan cấp thành phố, UBND quận, huyện, các đơn vị kinh tế được mời tham dự các cuộc họp về hợp tác và giám định đầu tư có liên quan đến đơn vị mình.
Điều 4. - Chủ tịch Uỷ ban Giám định đầu tư, Giám đốc Sở Kinh tế đối ngoại, Trưởng Ban Hợp tác kinh tế thành phố, có trách nhiệm kiểm kê tài sản, vốn quỹ, hồ sơ tài liệu của cơ quan mình phụ trách (đối với Sở kinh tế đối ngoại, hồ sơ tài liệu có liên quan về hợp tác đầu tư) bàn giao cho Uỷ ban hợp tác và giám định đầu tư thành phố theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước, kể cả bàn giao cán bộ chuyên viên làm công tác hợp tác và đầu tư và cán bộ chuyên trách giám định đầu tư trên nguyên tắc tinh gọn, có hiệu lực.
Điều 5. - Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Bãi bỏ các quyết định và những quy định trước đây của thành phố trái với quyết định này.
Điều 6. - Các đồng chí Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Chủ tịch Uỷ ban Giám định đầu tư thành phố, Giám đốc Sở Kinh tế đối ngoại, Trưởng Ban Hợp tác kinh tế thành phố, Chủ nhiệm Uỷ ban Hợp tác và giám định đầu tư thành phố, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thành phố, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện chịu trách nhiêm thi hành quyết định này.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ |
- 1Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1259/QĐ-UB năm 1993 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban hợp tác và đầu tư thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 4340/QĐ-UB-NC năm 1998 bãi bỏ các văn bản qui phạm pháp luật hết hiệu lực ban hành từ ngày 02/7/1976 đến ngày 31/12/1996 của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh
- 2Quyết định 1259/QĐ-UB năm 1993 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban hợp tác và đầu tư thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
Quyết định 657/QĐ-UB năm 1991 thành lập Ủy ban Hợp tác và Giám định đầu tư - thành phố trực thuộc Ủy ban nhân dân thành phố do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 657/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/11/1991
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Vĩnh Nghiệp
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/11/1991
- Ngày hết hiệu lực: 20/08/1993
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực