ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 655/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 26 tháng 02 năm 2021 |
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH HƯNG YÊN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Quản lý nợ công ngày 23 tháng 11 năm 2017;
Căn cứ Nghị định 93/2018/NĐ-CP ngày 30 tháng 06 năm 2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương;
Căn cứ kết luận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tại cuộc họp các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh ngày 23 tháng 02 năm 2021;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 101/STC-QLNS ngày 03 tháng 02 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Hưng Yên.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NỢ CHÍNH QUYỀN ĐỊA PHƯƠNG CỦA TỈNH HƯNG YÊN
(Kèm theo Quyết định số 655/QĐ-UBND ngày 26/02/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hưng Yên)
Quy chế này quy định việc phối hợp trong công tác quản lý nợ của chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Hưng Yên từ khâu đề xuất các khoản vay, thực hiện vay, quản lý và sử dụng khoản vay, báo cáo và công bố thông tin, làm cơ sở tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quyền hạn theo quy định tại Điều 17 Luật Quản lý nợ năm 2017.
Quy chế này áp dụng cho các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước Hưng Yên, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án sử dụng vốn vay nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
1. Đảm bảo thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan, đơn vị.
2. Tuân thủ trình tự, thủ tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Quy chế này và các quy định tại các văn bản pháp luật khác có liên quan để đảm bảo thời gian, tiến độ thực hiện, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác quản lý tài chính nguồn vốn vay thuộc nợ chính quyền địa phương của tỉnh.
3. Đảm bảo kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của Thủ trưởng đơn vị, cán bộ, công chức tham gia phối hợp.
1. Phối hợp về Đề xuất các khoản vay.
2. Phối hợp về Thực hiện vay.
3. Phối hợp về Quản lý và sử dụng khoản vay.
4. Phối hợp trong công tác Báo cáo và công bố thông tin nợ của chính quyền địa phương.
Điều 5. Phối hợp về đề xuất các khoản vay
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao dự thảo chương trình, dự án gửi cơ quan có thẩm quyền thẩm định, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp và đề xuất danh mục các dự án đầu tư quan trọng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội địa phương thuộc danh mục đầu tư công sử dụng nguồn vốn vay của chính quyền địa phương và nguồn vốn khác. Trên cơ sở đề xuất của các chủ chương trình dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính danh mục các chương trình, dự án đầu tư từ nguồn vốn vay nợ chính quyền địa phương (đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài); trình Hội đồng nhân dân tỉnh (đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương và nguồn vốn vay trong nước khác). Sau khi chương trình dự án được phê duyệt chủ trương đầu tư; quyết định đầu tư, văn kiện dự án đầu tư (hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi); được đưa vào danh mục kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm, có chủ trương của cơ quan Trung ương đồng ý cho Ủy ban nhân dân tỉnh vay, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 6. Phối hợp về thực hiện vay
1. Vay lại từ nguồn vốn ODA, vay ưu đãi nước ngoài: Sau khi có chủ trương của cơ quan Trung ương cho Ủy ban nhân dân tỉnh vay và Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cho chương trình, dự án được đầu tư bằng nguồn vốn vay lại vốn vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn, Sở Kế hoạch và Đầu tư hoàn thiện hồ sơ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ký thỏa thuận vay lại với Bộ Tài chính.
2. Vay theo hình thức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương (trường hợp đủ điều kiện phát hành trái phiếu chính quyền địa phương): Sau khi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định cho chương trình, dự án được đầu tư bằng nguồn vốn từ phát hành trái phiếu chính quyền địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hoàn thiện Đề án phát hành trái phiếu chính quyền địa phương gửi Bộ Tài chính xem xét cho ý kiến; sau khi Bộ Tài chính có ý kiến chấp thuận bằng văn bản đối với điều kiện, điều khoản của trái phiếu chính quyền địa phương, Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức phát hành trái phiếu chính quyền địa phương theo quy định của pháp luật.
3. Đối với nguồn vốn vay từ các nguồn trong nước khác thực hiện theo quy định của Trung ương.
Điều 7. Phối hợp về quản lý và sử dụng khoản vay
1. Lập, điều chỉnh kế hoạch tài chính - ngân sách trung hạn, kế hoạch đầu tư công trung hạn, dự toán vốn đầu tư hàng năm
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch vay, trả nợ 05 năm, 03 năm, hằng năm của chính quyền địa phương báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Sau khi có quyết định giao dự toán của Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định phân bổ chi tiết từ nguồn vốn vay của chính quyền địa phương đầu tư cho các chương trình, dự án và bố trí nguồn chi trả nợ gốc, lãi, phí và các chi phí khác liên quan (nếu có);
2. Thanh, quyết toán vốn vay của chính quyền địa phương
- Các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương rút vốn và thực hiện giải ngân, quyết toán theo quy định của Trung ương đối với từng nguồn vốn vay của địa phương.
- Kho bạc Nhà nước Hưng Yên thực hiện hạch toán ngân sách tỉnh từng nguồn vốn vay của chính quyền địa phương theo quy định.
- Sở Tài chính phối hợp Kho bạc Nhà nước Hưng Yên và các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án tổng hợp quyết toán nguồn vốn vay của chính quyền địa phương trong quyết toán ngân sách địa phương hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân trình Hội đồng nhân dân tỉnh phê chuẩn và gửi Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 8. Phối hợp trong công tác báo cáo và công bố thông tin nợ của chính quyền địa phương
1. Báo cáo nợ của chính quyền địa phương
- Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án liên quan đến nợ chính quyền địa phương báo cáo cơ quan thẩm quyền theo quy định.
- Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án báo cáo định kỳ, đột xuất và báo cáo khác như sau:
Báo cáo quý: Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày kết thúc quý, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án thực hiện báo cáo đánh giá việc sử dụng vốn vay của chính quyền địa phương gửi Sở Tài chính tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính theo quy định tại thỏa thuận cho vay lại của từng chương trình, dự án.
Báo cáo 6 tháng đầu năm (tính từ ngày 01/01 đến ngày 30/6 của năm báo cáo), báo cáo năm (tính từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 hằng năm): Đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án tổng hợp báo cáo gửi Sở Tài chính: Trước ngày 10/7 hằng năm đối với báo cáo 6 tháng đầu năm; trước ngày 10/01 của năm sau đối với báo cáo năm.
Báo cáo đột xuất: Trường hợp có yêu cầu báo cáo đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án thực hiện theo yêu cầu của từng lần báo cáo.
Báo cáo khác: Khi nhận được lệnh chuyển có của nhà tài trợ (hoặc văn bản nhận nợ), đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án sao một bản gửi Sở Tài chính để theo dõi tổng hợp. Việc gửi thông tin không kịp thời khiến Sở Tài chính tổng hợp, báo cáo số liệu vay của chính quyền địa phương không chính xác, đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo nợ của chính quyền địa phương theo quy định tại Điều 15 Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
2. Công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương: Giao Sở Tài chính công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương trên trang thông tin điện tử của Sở Tài chính theo quy định tại Điều 16 Nghị định số 93/2018/NĐ-CP ngày 30/6/2018 của Chính phủ quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương.
Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước Hưng Yên, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị được Ủy ban nhân dân tỉnh giao làm chủ chương trình/dự án sử dụng vốn vay nợ chính quyền địa phương của tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ được phân công triển khai, tổ chức thực hiện nghiêm túc Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết hoặc sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Giang
- 2Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 3Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 165/QĐ-UBND công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương quyết toán năm 2019 và dự toán năm 2021 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 5Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2021 công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 7Quyết định 5533/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 8Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2023 công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương năm 2021 tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 133/QĐ-UBND-HC năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật Quản lý nợ công 2017
- 3Nghị định 93/2018/NĐ-CP quy định về quản lý nợ của chính quyền địa phương
- 4Quyết định 27/2020/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Bắc Giang
- 5Quyết định 1246/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk Nông
- 6Quyết định 1807/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 7Quyết định 165/QĐ-UBND công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương quyết toán năm 2019 và dự toán năm 2021 do tỉnh Tây Ninh ban hành
- 8Quyết định 80/QĐ-UBND năm 2021 công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương năm 2019 tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 3503/QĐ-UBND năm 2020 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- 10Quyết định 5533/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 53/QĐ-UBND năm 2023 công bố thông tin về nợ của chính quyền địa phương năm 2021 tỉnh Vĩnh Phúc
- 12Quyết định 133/QĐ-UBND-HC năm 2024 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
Quyết định 655/QĐ-UBND năm 2021 về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý nợ chính quyền địa phương của tỉnh Hưng Yên
- Số hiệu: 655/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/02/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Trần Quốc Văn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/02/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực