- 1Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 33/2013/QĐ-TTg năm 2013 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 651/QĐ-UBND | Hòa Bình, ngày 26 tháng 05 năm 2014 |
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG CÔNG VIỆC CỦA CHỦ TỊCH, CÁC PHÓ CHỦ TỊCH VÀ ỦY VIÊN ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 81/NQ-HĐND ngày 15/4/2014 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc công nhận kết quả bầu cử bổ sung chức vụ Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình khóa XV, nhiệm kỳ 2011-2016; Nghị quyết số 06/NQ-HĐND ngày 22/6/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xác nhận kết quả bầu cử chức vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016; Nghị quyết số 07/NQ-HĐND ngày 22/6/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc xác nhận kết quả bầu cử chức vụ Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016;
Căn cứ Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 15/2011/QĐ-UBND ngày 04/7/2011;
Thực hiện Quyết định số 688/QĐ-TTg ngày 11/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê chuẩn việc bầu bổ sung thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh lãnh đạo chung mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; thực hiện các mặt công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003; trực tiếp chỉ đạo, điều hành các mặt hoạt động lớn, quan trọng trên tất cả các lĩnh vực công tác.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công các Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch chỉ đạo, xử lý các công việc hàng ngày trong từng lĩnh vực công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, ngoại trừ các công việc do Chủ tịch trực tiếp chỉ đạo; khi thực hiện nhiệm vụ Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân sử dụng quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân để giải quyết công việc thuộc phạm vi được phân công.
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân về các quyết định liên quan đến việc thực hiện các công việc được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công; báo cáo, xin ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch khi thấy cần thiết.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Phó Chủ tịch Thường trực chỉ đạo công việc của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch đi vắng; khi một Phó Chủ tịch đi vắng, Chủ tịch trực tiếp giải quyết công việc của Phó Chủ tịch đó hoặc phân công Phó Chủ tịch khác giải quyết công việc thay Phó Chủ tịch đi vắng.
3. Trong phạm vi quyền hạn và nhiệm vụ được giao, các Phó Chủ tịch chủ động giải quyết công việc. Nếu có vấn đề liên quan đến lĩnh vực do Phó Chủ tịch khác phụ trách thì các Phó Chủ tịch chủ động phối hợp với nhau để giải quyết. Trường hợp các Phó Chủ tịch có ý kiến khác nhau thì Phó Chủ tịch đang phụ trách giải quyết công việc đó báo cáo Chủ tịch quyết định.
4. Trong trường hợp thấy cần thiết, hoặc khi Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh vắng mặt thì Chủ tịch trực tiếp xử lý công việc đã phân công cho Phó Chủ tịch đó; việc phân công công việc giữa các Phó Chủ tịch (theo điều 2 Quyết định này) có thể thay đổi theo quyết định của Chủ tịch.
5. Các thành viên khác của Ủy ban nhân dân tỉnh là Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công và phải chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
6. Hàng tuần, Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có buổi họp giao ban để xử lý những vấn đề mà Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chưa xử lý được (qua hồ sơ, phiếu trình của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) và các vấn đề khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các vấn đề đưa ra giao ban và chủ trì họp giao ban; khi Chủ tịch đi vắng, Phó Chủ tịch Thường trực (hay Phó Chủ tịch được phân công) thay mặt Chủ tịch chủ trì họp giao ban. Tại các buổi họp giao ban, các Phó Chủ tịch trực tiếp hoặc ủy nhiệm cho Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh trình bày các nội dung công việc cần trao đổi.
7. Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức họp mỗi tháng một lần; trường hợp thấy cần thiết thì tổ chức phiên họp bất thường. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chủ tọa phiên họp của Ủy ban nhân dân tỉnh. Khi Chủ tịch vắng mặt, Phó Chủ tịch Thường trực (hay Phó Chủ tịch được phân công) thay Chủ tịch chủ tọa phiên họp. Khi họp Chủ tịch, hay Phó Chủ tịch được phân công chủ trì việc thảo luận từng vấn đề, từng nội dung, sau đó kết luận cuộc họp.
1. Đối với các Phó Chủ tịch: Trong phạm vi lĩnh vực được phân công, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm và quyền hạn sau:
a) Chỉ đạo các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng quy chế, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội; các đề án, các vấn đề lớn, các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh liên quan đến lĩnh vực công tác được giao;
b) Kiểm tra, đôn đốc các Sở, Ban, ngành, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; kế hoạch và ngân sách thuộc lĩnh vực phụ trách;
c) Giải quyết các vấn đề cụ thể phát sinh thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch; các vấn đề liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực mà các Sở, Ban, ngành không thống nhất ý kiến;
d) Theo dõi công tác tổ chức và cán bộ, chỉ đạo việc xử lý những vấn đề nội bộ thuộc cơ quan, tổ chức được Chủ tịch giao phụ trách;
đ) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phân công một Phó Chủ tịch làm nhiệm vụ Thường trực để giúp Chủ tịch điều hành các hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh theo các chương trình công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân. Phó Chủ tịch Thường trực được Chủ tịch ủy quyền ký văn bản và giải quyết công việc do Chủ tịch trực tiếp phụ trách khi Chủ tịch vắng mặt tại trụ sở Ủy ban nhân dân tỉnh.
e) Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh không xử lý các vấn đề ngoài phạm vi công việc được Chủ tịch phân công và những vấn đề không thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Đối với các thành viên là Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh: Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cũng như lĩnh vực được phân công, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh là Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực được phân công; đồng thời có trách nhiệm xem xét, dự thảo các văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh để giải quyết những công việc thuộc lĩnh vực được phân công phụ trách.
Điều 2. Phân công cụ thể công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Quang
a) Chỉ đạo, điều hành và quản lý chung mọi hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; lãnh đạo các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
b) Trực tiếp chỉ đạo các lĩnh vực sau đây:
- Chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán ngân sách Nhà nước hàng năm và dài hạn của tỉnh; quyết định phân bổ các nguồn lực sau khi đã thống nhất với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; làm chủ tài khoản Quỹ Dự trữ tài chính của tỉnh;
- Công tác quy hoạch đô thị và nông thôn, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất, xúc tiến đầu tư (chủ trương đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư); chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh;
- Chủ trương đầu tư các công trình, dự án thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước mới phát sinh ngoài kế hoạch;
- Các dự án thuộc nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, nguồn vốn ODA (Chủ tịch UBND tỉnh giao các Phó Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các công trình, dự án nguồn vốn trái phiếu chính phủ và nguồn vốn ODA theo từng lĩnh vực phụ trách);
- Công tác nội vụ (cải cách hành chính, tổ chức bộ máy, cán bộ, xây dựng chính quyền, địa giới hành chính, công tác thi đua, khen thưởng, công tác tôn giáo); công tác ngoại vụ, công tác tư pháp; quyết định về quy chế và lề lối làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Công tác đối nội, đối ngoại của tỉnh;
- Công tác bảo đảm quốc phòng, an ninh; công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
c) Là Chủ tịch: Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh; Hội đồng Nghĩa vụ quân sự tỉnh; Trưởng ban An toàn giao thông tỉnh.
Là Trưởng các Ban Chỉ đạo: Phòng chống khủng bố; Thi hành án dân sự; Ngày hội toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc, Phòng chống thiên tai; Các chương trình mục tiêu quốc gia; Giải quyết các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư.
d) Theo dõi và chỉ đạo các Sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Nội vụ, Ngoại vụ, Thanh tra, Tư pháp, Quân sự, Công an.
đ) Quan hệ phối hợp giữa Ủy ban nhân dân tỉnh với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; giữ mối liên hệ với Thường trực Tỉnh ủy.
2. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bùi Văn Cửu
a) Làm nhiệm vụ Phó Chủ tịch Thường trục, thay mặt Chủ tịch chủ trì và điều phối hoạt động chung của Ủy ban nhân dân tỉnh khi Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đi vắng, được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền.
b) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Giáo dục, đào tạo, văn hóa, thể thao, du lịch, thông tin, truyền thông, y tế, lao động, việc làm, xuất khẩu lao động, công tác xóa đói, giảm nghèo, phát thanh, truyền hình, bảo hiểm xã hội;
- Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện: Các dự án, các chương trình thuộc lĩnh vực phụ trách; chương trình 135; dự án giảm nghèo; nguồn vốn trái phiếu Chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn ODA thuộc khối; Quyết định số 293/QĐ-TTg ngày 05/02/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách Trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo Nghị quyết số 30A/NQ-CP ngày 27/12/2008 của Chính phủ về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững với 62 huyện nghèo.
- Viện trợ phi Chính phủ nước ngoài;
- Chỉ đạo thực hiện các kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung và dài hạn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo, các chương trình mục tiêu quốc gia của các ngành thuộc khối văn hóa - xã hội;
- Một số công việc khác theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
c) Là Chủ tịch Hội đồng: Giáo dục quốc phòng - an ninh tỉnh, Phối hợp công tác phổ biến giáo dục pháp luật, Giáo dục tỉnh, Tuyển chọn chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự tỉnh, Xét chuyển ngạch thanh tra viên, Cử tuyển tỉnh; Tư vấn đặc xá tỉnh; Xét duyệt viên chức và học sinh đi học theo “Đề án đào tạo bác sỹ, dược sỹ đại học tuyến y tế cơ sở giai đoạn 2010-2020” (Đề án 151).
- Làm Trưởng ban của các Ban Chỉ đạo: Phòng không nhân dân, Phổ cập giáo dục tiểu học và xây dựng xã hội học tập; Xã hội hóa tỉnh Hòa Bình; Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học; Kiểm tra văn bằng chứng chỉ; Cuộc vận động nói không với tiêu cực và Bệnh thành tích trong giáo dục; Cuộc vận động toàn dân đoàn kết, xây dựng đời sống văn hóa; Vì sự tiến bộ của phụ nữ; Các ngày lễ lớn; về Du lịch; Phát triển nhân lực; Công nghệ thông tin; Dự án y tế nông thôn; Liên ngành Vệ sinh an toàn thực phẩm; Thực hiện Bảo hiểm y tế toàn dân; Phòng, chống tai nạn, thương tích; Giảm nghèo bền vững; Chăm sóc người có công với cách mạng; Thực hiện dự án 120; Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc; phòng chống tội phạm và tệ nạn xã hội tỉnh Hòa Bình (BCĐ 09), Ban Chỉ đạo 62; Thực hiện Đề án Đổi mới và nâng cao hiệu quả hoạt động Giám định tư pháp; Chương trình Phát triển thanh niên; Phòng, chống dịch bệnh ở người; Thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế giai đoạn 2011-2020; Công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình; Dự án phòng, chống HIV/AIDS khu vực châu Á tỉnh Hòa Bình (gọi tắt Ban Chỉ đạo dự án HAARP); Thực hiện Chiến lược quốc gia dinh dưỡng tỉnh Hòa Bình; Hiến máu tình nguyện tỉnh Hòa Bình; Thực hiện Đề án luân phiên cán bộ y tế tỉnh Hòa Bình; Chương trình điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone tỉnh Hòa Bình; cấp tỉnh về hiến, ghép mô, bộ phận cơ thể người;
Ban Đại diện Hội đồng quản trị ngân hàng Chính sách xã hội.
- Phụ trách các Ban Chỉ đạo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
d) Theo dõi và chỉ đạo các Sở, ngành: Giáo dục và Đào tạo, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Y tế, Thông tin và Truyền thông, Lao động - Thương binh và Xã hội, Ngân hàng Chính sách xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh.
đ) Giữ mối quan hệ với Tỉnh Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh.
e) Phụ trách công tác Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Trần Đăng Ninh
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Tài chính, xây dựng, công nghiệp, thương mại, giao thông, vận tải, tài nguyên, môi trường, công tác giải phóng mặt bằng, chương trình CT 229; chương trình quốc gia về biến đổi khí hậu;
- Xây dựng cơ bản nguồn vốn tập trung, nguồn vốn hình thành từ đất đai, vốn tín dụng;
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh tổng hợp chung nguồn vốn trái phiếu chính phủ và nguồn vốn ODA, chỉ đạo thực hiện các dự án về giao thông thuộc nguồn vốn trái phiếu chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn ODA thuộc khối;
- Đổi mới, phát triển doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế;
- Một số công việc khác theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
b) Là Chủ tịch: Hội đồng Bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; Hội đồng Đấu giá đất tỉnh; Chủ tịch Hội đồng xét miễn giảm tiền sử dụng đất đối với cán bộ, công nhân viên tham gia xây dựng thủy điện Hòa Bình (Quyết định số 853/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ).
- Làm Trưởng các Ban chỉ đạo: Hậu cần nhân dân, Hậu cần địa phương, Thanh toán công nợ; Đổi mới và Phát triển doanh nghiệp; Về chính sách nhà ở, đất ở đô thị; Chống buôn lậu và gian lận thương mại; Tổng kiểm kê tài sản và xác định lại giá trị tài sản doanh nghiệp Nhà nước; Thực hiện quy chế quản lý, sử dụng trụ sở làm việc tại cơ quan hành chính sự nghiệp; Tiết kiệm năng lượng; Bồi thường giải phóng mặt bằng và Hỗ trợ tái định cư; Thực hiện kế hoạch hành động Chương trình mục tiêu quốc gia ứng phó với biến đổi khí hậu; Đề án tổng thể Bảo vệ môi trường lưu vực Sông Nhuệ - Sông Đáy.
- Phụ trách các Ban Chỉ đạo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
c) Theo dõi và chỉ đạo các Sở, ngành: Tài chính, Công thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường, Cục thuế, Ngân hàng Nhà nước, Kho bạc Nhà nước, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh.
d) Giữ mối quan hệ với Liên đoàn Lao động tỉnh.
4. Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Nguyễn Văn Dũng
a) Trực tiếp phụ trách các lĩnh vực công tác sau:
- Nông nghiệp, phát triển nông thôn, lâm nghiệp, thủy sản và thủy lợi; khoa học và công nghệ, hợp tác xã, khí tượng thủy văn, phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; dân tộc, thống kê.
- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch hàng năm, kế hoạch trung và dài hạn Chương trình thực hiện Nghị quyết số 37, chương trình 134 và các chương trình mục tiêu quốc gia thuộc khối; các công trình, dự án vốn ODA thuộc khối.
- Phụ trách Các chương trình: Xây dựng nông thôn mới, Chống sạt lở bờ sông; Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn; công tác phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn. Các Dự án: Vùng hạ lưu đập thủy điện Hòa Bình; Dự án sắp xếp ổn định dân cư theo Quyết định số 193/QĐ-TTg và Quyết định số 1776/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Các Dự án đường cứu nạn, cứu hộ; Công tác dân tộc, chính sách định canh, định cư theo Quyết định số 1342/QĐ-TTg và Quyết định số 33/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ người dân thuộc hộ nghèo theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ; Kè bờ sông Đà và cứng hóa mặt đê Đà Giang.
- Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo thực hiện các dự án về nông nghiệp, thủy lợi nguồn vốn trái phiếu chính phủ và các công trình, dự án nguồn vốn ODA thuộc khối;
- Đề án 03/ĐATU ngày 14/01/2010 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về củng cố nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hệ thống chính trị, phát triển kinh tế - xã hội và đảm bảo quốc phòng - an ninh 2 xã Hang Kia, Pà Cò huyện Mai Châu; Đề án ổn định dân cư phát triển kinh tế xã hội vùng chuyển dân Sông Đà giai đoạn 2009-2015.
- Một số công việc khác theo phân công của Chủ tịch UBND tỉnh.
- Phụ trách các Ban Chỉ đạo được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập mới thuộc lĩnh vực công tác được phân công.
b) Là Chủ tịch: Ủy ban An ninh lương thực tỉnh; Hội đồng khoa học tỉnh;
- Làm Trưởng các Ban Chỉ đạo: Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng; Kiểm kê rừng; Diệt trừ chuột; Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; Thực hiện Chỉ thị số 38/2005/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về rà soát quy hoạch lại 3 loại rừng; Tổng điều tra nông thôn, nông nghiệp và thủy sản; Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính Nhà nước tỉnh Hòa Bình.
- Làm Phó Trưởng Ban chỉ đạo thực hiện Nghị quyết 37-NQ/TW của tỉnh.
c) Theo dõi và chỉ đạo các Sở, ngành: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Dân tộc, Liên minh Hợp tác xã, Cục Thống kê, Khí tượng thủy văn.
d) Giữ mối quan hệ công tác với: Hội Nông dân tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh.
5. Ủy viên UBND tỉnh: Chỉ huy Trưởng Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh, Đại tá Bùi Trọng Quỳnh
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực quân sự - quốc phòng trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Ủy viên UBND tỉnh: Giám đốc Công an tỉnh, Thiếu tướng Bùi Đức Sòn
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực an ninh - trật tự trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Ủy viên UBND tỉnh: Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư Bùi Hải Quang
- Thường trực Ban Chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 37-NQ/TW ngày 1/7/2004 của Bộ Chính trị (khóa IX) về phương hướng phát triển kinh tế - xã hội và bảo đảm quốc phòng, an ninh vùng trung du miền núi Bắc bộ;
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực kế hoạch và đầu tư trên địa bàn tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Ủy viên UBND tỉnh: Giám đốc Sở Nội vụ Nguyễn Viết Trọng
- Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công tác nội vụ của tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác có liên quan đến lĩnh vực công tác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Ủy viên UBND tỉnh: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo và điều hành công tác của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Giải quyết một số công việc khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, các Thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Hội đồng nhân dân và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 2Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2011 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên ủy ban nhân dân Tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 do tỉnh bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2016 về phân công giải quyết công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2016-2021
- 4Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, nhiệm kỳ 2016-2021
- 5Quyết định 1579/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 6Quyết định 2828/QĐ-UBND năm 2017 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, nhiệm kỳ 2016-2021
- 7Quyết định 1770/QĐ-UBND năm 2011 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 586/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021
- 1Chỉ thị 38/2005/CT-TTg về việc rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng (rừng phòng hộ, rừng đặc dụng và rừng sản xuất) do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 193/2006/QĐ-TTg phê duyệt chương trình bố trí dân cư các vùng: thiên tai,đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định hướng đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 102/2009/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1342/QĐ-TTg năm 2009 về việc phê duyệt kế hoạch định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số du canh, du cư đến năm 2012 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 1776/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Chương trình Bố trí dân cư vùng: Thiên tai, đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, khu rừng đặc dụng giai đoạn 2013 - 2015 và định hướng đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 293/QĐ-TTg năm 2013 hỗ trợ có mục tiêu từ ngân sách trung ương cho 23 huyện có tỷ lệ hộ nghèo cao được áp dụng cơ chế, chính sách đầu tư cơ sở hạ tầng theo quy định của Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 15/2011/QĐ-UBND ban hành quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình nhiệm kỳ 2011-2016
- 10Quyết định 33/2013/QĐ-TTg năm 2013 chính sách hỗ trợ di dân thực hiện định canh, định cư cho đồng bào dân tộc thiểu số đến năm 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 92/QĐ-UBND năm 2014 điều chỉnh Phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và thành viên viên Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 12Quyết định 1605/QĐ-UBND năm 2011 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các thành viên ủy ban nhân dân Tỉnh nhiệm kỳ 2011-2016 do tỉnh bình Thuận ban hành
- 13Quyết định 2630/QĐ-UBND năm 2016 về phân công giải quyết công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang nhiệm kỳ 2016-2021
- 14Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, nhiệm kỳ 2016-2021
- 15Quyết định 1579/QĐ-UBND năm 2016 về phân công công việc của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bạc Liêu
- 16Quyết định 2828/QĐ-UBND năm 2017 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh, nhiệm kỳ 2016-2021
- 17Quyết định 1770/QĐ-UBND năm 2011 về phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
- 18Quyết định 586/QĐ-UBND năm 2019 về phân công công việc của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch và các Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XIII, nhiệm kỳ 2016-2021
Quyết định 651/QĐ-UBND năm 2014 phân công công việc của Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Ủy viên Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình
- Số hiệu: 651/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hòa Bình
- Người ký: Nguyễn Văn Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/05/2014
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết