- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 1Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 2Quyết định 69/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 3Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 65/2016/QĐ-UBND | An Giang, ngày 27 tháng 9 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Luật Thương mại ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 22/2015/TTLT-BCT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Công Thương - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, huyện;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và phòng Tài chính Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1405/TTr-SNV ngày 13 tháng 9 năm 2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực từ ngày 30 tháng 9 năm 2016 và thay thế Quyết định số 46/2009/QĐ-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA TRUNG TÂM XÚC TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 65/2016/QĐ-UBND ngày 27 tháng 9 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
1. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư là cơ quan chuyên trách trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang, có chức năng tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh các chính sách phát triển về thương mại và đầu tư; tổ chức thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư trên địa bàn tỉnh; thực hiện công tác hỗ trợ tư vấn cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tìm cơ hội đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng; được ngân sách hỗ trợ một phần kinh phí hoạt động theo kế hoạch được duyệt; chịu sự chỉ đạo, quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh về bộ máy, biên chế, tổ chức hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư, đồng thời chịu sự hướng dẫn kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
Tên giao dịch: An Giang Promotion Center.
Tên viết tắt: ATIP.
1. Nhiệm vụ:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm; chương trình, đề án, biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư trên địa bàn.
- Phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện dự thảo các quyết định thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư.
- Phối hợp với Sở Nội vụ dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
b) Thực hiện sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về phát triển trong lĩnh vực thương mại và đầu tư; theo dõi, cập nhật tình hình kinh tế, nhu cầu đầu tư phát triển xã hội; xây dựng bộ cơ sở dữ liệu kinh tế xã hội cho hoạt động xúc tiến; làm đầu mối nối kết với Sở ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh thực thi công tác xúc tiến.
c) Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, đề án xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư theo từng giai đoạn của tỉnh. Thực hiện các nhiệm vụ khác về xúc tiến thương mại và đầu tư theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Tổ chức thực hiện các cơ chế, chính sách, chương trình hỗ trợ, khuyến khích xuất khẩu, đầu tư nước ngoài vào tỉnh An Giang và đầu tư của doanh nghiệp tỉnh ra nước ngoài và các địa phương khác.
- Phối hợp với Sở ngành liên quan, địa phương và doanh nghiệp đề xuất các chương trình, kế hoạch 5 năm, hằng năm và triển khai các giải pháp thực hiện về công tác xúc tiến thương mại và đầu tư của tỉnh.
d) Triển khai các chương trình của tỉnh về cung cấp các hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp mở rộng thị trường trong nước, đẩy mạnh xuất khẩu và thu hút đầu tư nước ngoài:
- Đề xuất giải pháp mở rộng thị trường trong và ngoài nước, đáp ứng yêu cầu tiêu thụ hàng hóa, phát triển sản xuất kinh doanh và đẩy mạnh xuất khẩu theo tinh thần Nghị quyết của Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì tổ chức và tham gia các hội chợ triển lãm, hội chợ chuyên ngành, phiên chợ trong, ngoài tỉnh và nước ngoài.
- Tổ chức các đoàn công tác của tỉnh và doanh nghiệp đi khảo sát thị trường, tìm kiếm kết nối giao thương và xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài.
- Tổ chức, tham gia các hội nghị, hội thảo diễn đàn, tọa đàm trong nước và nước ngoài về thị trường, sản phẩm, giới thiệu dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp trên địa bàn tìm kiếm, tiếp cận các nguồn tài chính trung hạn và dài hạn của các tổ chức ngân hàng, quỹ hỗ trợ đầu tư…
- Tổ chức đón tiếp, bố trí chương trình cho các doanh nghiệp, các tổ chức và cơ quan trong và ngoài nước vào tỉnh tìm hiểu môi trường đầu tư, tiềm năng thế mạnh của tỉnh, tìm hiểu cơ hội kinh doanh và đầu tư theo kế hoạch được phê duyệt.
- Tổ chức hỗ trợ doanh nghiệp thiết lập và phát triển hệ thống kênh phân phối hàng Việt Nam từ vùng sản xuất đến khu vực biên giới, miền núi, vùng đồng bào dân tộc, đồng thời đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa sang thị trường của các nước láng giềng.
- Tư vấn hỗ trợ các doanh nghiệp mở cửa hàng bán sản phẩm, phòng trưng bày, xây dựng thương hiệu, để tăng cường quảng bá, giới thiệu hình ảnh của doanh nghiệp tỉnh. Tiếp tục củng cố và đưa hoạt động phòng trưng bày, giới thiệu sản phẩm ngày càng phát triển.
đ) Thu thập thông tin và nghiên cứu về thị trường, chính sách, cơ hội đầu tư và thông tin kinh tế.
- Nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin trong và ngoài nước. Xây dựng cơ sở dữ liệu và ngành hàng để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh và tư vấn cho doanh nghiệp về lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư.
- Tổ chức thu thập, khai thác, xử lý, dự báo và cung cấp thông tin về thương mại, đầu tư cho nhà nhập khẩu, xuất khẩu và nhà đầu tư. Quản lý và điều hành cổng thông tin điện tử Trung tâm, để cung cấp thông tin thị trường, sản phẩm, ngành hàng cho nhà sản xuất, nhà nhập khẩu và nhà đầu tư.
- Tổ chức thu thập ý kiến, nguyện vọng của doanh nghiệp trong và ngoài nước. Khảo sát, điều tra về thực trạng môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư kịp thời đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung chính sách hỗ trợ doanh nghiệp phù hợp, tạo môi trường thông thoáng, thuận lợi, an toàn cho các đối tác và nhà đầu tư, sản xuất kinh doanh ở An Giang. Khai thác tốt tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.
e) Xây dựng cơ sở dữ liệu, danh mục dự án kêu gọi đầu tư, ấn phẩm, phim tư liệu phục vụ hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư.
g) Phát triển hợp tác với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước: Tổ chức liên kết với các cơ quan xúc tiến ở Trung ương, các tỉnh và thành phố trong cả nước, hình thành mạng lưới xúc tiến chuyên nghiệp để trao đổi thông tin, hỗ trợ hợp tác ngày càng tích cực hơn trong công tác xúc tiến; Đẩy mạnh hợp tác chiến lược với các tổ chức xúc tiến thương mại và đầu tư trong và ngoài nước, để tăng cường hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư; Theo dõi và thực hiện các chương trình hợp tác, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp, làm cầu nối giới thiệu đến các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
h) Phối hợp thực hiện công tác truyền thông để giới thiệu tiềm năng, thế mạnh, sản phẩm đặc sản và dự án mời gọi đầu tư của tỉnh trên các báo đài trong và ngoài nước: Phối hợp với các Sở, ngành địa phương, các phương tiện thông tin trong và ngoài nước, thu thập và truyền tải các thông tin phù hợp với các quy định của pháp luật. Khai thác và cung cấp thông tin về các nhà đầu tư và doanh nghiệp. Kết nối và giới thiệu danh mục kêu gọi đầu tư, triển khai các chính sách khuyến khích về thương mại và ưu đãi về đầu tư theo chủ trương ưu đãi đầu tư của tỉnh.
i) Tổ chức hoặc phối hợp với các đơn vị tổ chức các lớp đào tạo, tập huấn để cung cấp các kiến thức về nghiên cứu thị trường, tiếp thị, kỹ năng xúc tiến thương mại và đầu tư, ngoại ngữ hoặc tư vấn cho doanh nghiệp về giao dịch đàm phán, ký kết hợp đồng…giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa nâng cao năng lực về thương mại, về quản trị doanh nghiệp. Lập kế hoạch và phối hợp tổ chức đào tạo cán bộ công chức, viên chức làm công tác xúc tiến theo hướng chuyên nghiệp, trình độ ngoại ngữ đạt yêu cầu.
k) Quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác của văn phòng và phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm Xúc tiến phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm Xúc tiến theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
l) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế viên chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Trung tâm Xúc tiến theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
m) Quản lý và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
n) Báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
o) Thực hiện các nhiệm vụ khác có liên quan đến xúc tiến thương mại và đầu tư do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Quyền hạn
a) Được yêu cầu cơ quan chức năng cung cấp tài liệu, thông tin về kinh tế, thương mại và đầu tư của tỉnh có liên quan trực tiếp đến thực hiện nhiệm vụ xúc tiến thương mại và đầu tư.
b) Được yêu cầu tham khảo các dự án quy hoạch phát triển của tỉnh và tham gia cùng cơ quan chức năng trình bày các vấn đề kinh tế, thương mại và đầu tư của tỉnh.
c) Được Ủy ban nhân dân tỉnh đảm bảo các điều kiện về tài chính, tài sản, phương tiện làm việc và nhân sự để Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư thực hiện tốt nhiệm vụ.
CƠ CẤU TỔ CHỨC, BIÊN CHẾ VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Lãnh đạo Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư:
a) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư có Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc là người đứng đầu Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn về hoạt động xúc tiến thương mại và đầu tư trên địa bàn tỉnh và các công việc được Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
Giám đốc có trách nhiệm báo cáo với Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Công Thương và Bộ Kế hoạch và Đầu tư về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Xúc tiến, báo cáo công tác xúc tiến trước Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh khi có yêu cầu, cung cấp tài liệu cần thiết theo yêu cầu của Hội đồng nhân dân tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn của Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh về những vấn đề trong phạm vi lĩnh vực xúc tiến; phối hợp với các Sở ngành và địa phương có liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ của Trung tâm Xúc tiến.
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của đơn vị.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với Giám đốc và Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng.
b) Phòng Xúc tiến thương mại.
c) Phòng Xúc tiến đầu tư.
d) Phòng Thông tin.
Điều 4. Biên chế công chức và số người làm việc (biên chế sự nghiệp)
a) Biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trong các cơ quan, tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp của tỉnh.
b) Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức, biên chế sự nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh để trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
c) Việc tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức, người lao động trong đơn vị do Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư quyết định theo phân cấp hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
1. Với Bộ Công Thương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư có trách nhiệm giữ vững mối quan hệ thường xuyên, thực hiện chế độ thông báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư.
2. Với Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh là cơ quan cấp trên của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư. Trung tâm Xúc tiến có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, các ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
b) Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác với Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chuẩn bị các báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Với Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh.
a) Quan hệ giữa Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư với Sở, ban ngành, đoàn thể cấp tỉnh là mối quan hệ phối hợp, hỗ trợ theo chức năng, nhiệm vụ được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư chủ động bàn bạc, trao đổi và đề nghị các Sở, ngành có liên quan thực hiện nhiệm vụ phối hợp trong công tác để đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Phối hợp cùng nhau giải quyết những khó khăn, vướng mắc phát sinh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định những vấn đề chưa thống nhất giữa công tác phối hợp đối với các Sở, ban ngành.
4. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố: Quan hệ của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp trong lĩnh vực xúc tiến thương mại và đầu tư.
5. Với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước: Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tham gia và tổ chức thực hiện các hoạt động chương trình mục tiêu hoặc chuyên đề có liên quan đến hoạt động xúc tiến năm của đơn vị.
Điều 6. Trách nhiệm của Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
1. Phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện quy định này.
2. Xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư.
3. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 46/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh An Giang
- 2Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Hòa Bình
- 3Quyết định 40/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp
- 4Quyết định 1919/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
- 5Chương trình 631/CTr-UBND năm 2016 xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh An Giang
- 6Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2682/2001/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình
- 7Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 8Quyết định 69/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 9Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 46/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến thương mại và đầu tư tỉnh An Giang
- 2Quyết định 146/QĐ-UBND năm 2020 công bố Danh mục Nghị quyết, Quyết định quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang hết hiệu lực, ngưng hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2019
- 3Quyết định 69/2019/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- 4Quyết định 289/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2019-2023
- 1Luật Thương mại 2005
- 2Luật Đầu tư 2014
- 3Quyết định 968/QĐ-UBND năm 2015 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Trung tâm Xúc tiến đầu tư, thương mại và du lịch tỉnh Hòa Bình
- 4Thông tư liên tịch 22/2015/TTLT-BCT-BNV hướng dẫn thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công thương thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ trưởng Bộ Công thương - Bộ Nội vụ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 7Thông tư liên tịch 21/2015/TTLT-BKHĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tài chính - Kế hoạch thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư - Bộ Nội vụ ban hành
- 8Quyết định 40/2016/QĐ-UBND năm 2016 Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại, Du lịch và Đầu tư tỉnh Đồng Tháp
- 9Quyết định 1919/2016/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trung tâm Xúc tiến Đầu tư, Thương mại, Du lịch thành phố Hải Phòng
- 10Chương trình 631/CTr-UBND năm 2016 xúc tiến đầu tư năm 2017 tỉnh An Giang
- 11Công văn 152/UBND-TH năm 2018 về đính chính Quyết định 65/2016/QĐ-UBND do tỉnh An Giang ban hành
- 12Quyết định 06/2019/QĐ-UBND bãi bỏ Quyết định 2682/2001/QĐ-UB về thành lập Trung tâm Xúc tiến đầu tư phát triển du lịch Ninh Bình
Quyết định 65/2016/QĐ-UBND Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư tỉnh An Giang
- Số hiệu: 65/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/09/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Vương Bình Thạnh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 30/09/2016
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực