Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 64/2017/QĐ-UBND | Lai Châu, ngày 06 tháng 11 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2014 của Liên Bộ: Tài chính - Giao thông Vận tải Hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 25/2014/TT-BTC ngày 17/02/2014 của Bộ Tài chính Quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ;
Căn cứ Thông tư số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính ngày 11/11/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 24/8/2014;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 20 tháng 11 năm 2017 và thay thế Quyết định số 28/2014/QĐ-UBND ngày 15/9/2014 của UBND tỉnh Lai Châu về việc ban hành quy định một số nội dung cụ thể quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
(Ban hành kèm theo Quyết định số:64/2017/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu)
Quy định này quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu trong các lĩnh vực: Bình ổn giá; đăng ký giá; kê khai giá; niêm yết giá; định giá; điều chỉnh giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong thực hiện quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh.
Những nội dung khác không quy định tại Quyết định này thực hiện theo quy định của Luật Giá và các văn bản hướng dẫn Luật có liên quan.
Cơ quan quản lý nhà nước; đơn vị sự nghiệp; doanh nghiệp; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; tổ chức, cá nhân khác liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu (trừ khi Điều ước quốc tế mà Việt Nam tham gia có quy định khác).
QUY ĐỊNH CỤ THỂ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ
Mục 1. BÌNH ỔN GIÁ, ĐĂNG KÝ GIÁ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá:
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ gồm:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế bao gồm: Xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut;
b) Điện bán lẻ;
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG);
d) Phân đạm urê; phân NPK;
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: Thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ;
e) Vắc-xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm;
g) Muối ăn;
h) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi;
i) Đường ăn, bao gồm đường trắng và đường tinh luyện;
k) Thóc, gạo tẻ thường;
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn nêu trên thì thực hiện theo quy định đó.
2. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
3. Trách nhiệm của các cơ quan khi áp dụng biện pháp bình ổn giá:
Trường hợp hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có biến động bất thường và Chính phủ đã có quyết định biện pháp bình ổn giá, Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Công Thương, Sở quản lý ngành và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền;
b) Tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định;
c) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các biện pháp bình ổn giá của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh;
d) Báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định áp dụng trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm quyền quyết định các biện pháp bình ổn giá và tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
Khi giá hàng hóa theo quy định tại Khoản 1 Điều này có sự biến động bất thường, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền, giao trách nhiệm tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá.
a) Các biện pháp bình ổn giá, cụ thể như sau:
- Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hòa cung cầu hàng hóa, dịch vụ;
- Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật;
- Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định;
- Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá phù hợp với tính chất của từng loại hàng hóa, dịch vụ theo các nguyên tắc, căn cứ, phương pháp quy định tại Điều 20 và Điều 21 Luật Giá;
- Kiểm tra yếu tố hình thành giá, kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn;
- Công khai thông tin về giá;
- Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo chức năng, nhiệm vụ của từng ngành bao gồm:
+ Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quyết định; theo giá đã đăng ký, giá đã kê khai và thực hiện niêm yết giá bán.
+ Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
+ Xử phạt hoặc tước quyền sử dụng giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
+ Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm, các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của Pháp luật.
- Các biện pháp khác theo quy định của pháp luật.
b) Giao Giám đốc Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1 Điều này của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện đăng ký giá trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá được quy định tại Khoản 1, Điều 3 của Quy định này.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của Liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh tại địa phương nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Cách thức thực hiện và quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
4. Cơ quan, đơn vị tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại các Điểm a, b, c, d, đ, e, i, k, Khoản 1 Điều 3 Quy định này;
b) Sở Công Thương
Chủ trì tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm h, Khoản 1, Điều 3 Quy định này;
Phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản xuất kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa quy định tại Điểm a, b, c, g, h và i, Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
c) Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm l, Khoản 1, Điều 3 Quy định này và việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế;
d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức sản, xuất kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh đối với hàng hóa quy định tại Điểm d, đ, e, và k, Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
đ) Cục Thuế tỉnh: Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này;
e) Ủy ban nhân dân cấp huyện: Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 1, Điều 3 Quy định này.
Cung cấp danh sách các cá nhân, hộ gia đình đăng ký sản xuất, kinh doanh thuộc địa phận quản lý sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và thông báo theo quy định.
5. Hàng năm Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND cấp huyện tham mưu UBND cấp tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh cung cấp danh sách các tổ chức đăng ký sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải đăng ký giá quy định tại Khoản 1, Điều 4 Quy định này về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và thông báo theo quy định.
6. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về đăng ký giá thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Mục 2. KÊ KHAI GIÁ, NIÊM YẾT GIÁ
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá do Trung ương quy định:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá;
b) Xi măng, thép xây dựng;
c) Than;
d) Thức ăn chăn nuôi cho gia súc, gia cầm và thủy sản; thuốc thú y để tiêu độc, sát trùng, tẩy trùng, trị bệnh cho gia súc, gia cầm và thủy sản theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
đ) Giấy in, viết (dạng cuộn), giấy in báo sản xuất trong nước;
e) Sách giáo khoa;
g) Dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước;
h) Cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ; cước vận tải hành khách bằng taxi;
i) Thực phẩm chức năng cho trẻ em dưới 06 tuổi theo quy định của Bộ Y tế;
k) Etanol nhiên liệu không biến tính; khí tự nhiên hóa lỏng (LNG); khí thiên nhiên nén (CNG);
l) Hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá do UBND tỉnh quy định:
a) Giống phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp tại địa phương;
b) Vật liệu xây dựng (trừ xi măng, sắt thép);
c) Nước sạch sinh hoạt;
d) Dịch vụ sử dụng bến, bãi, mặt nước;
đ) Cho thuê ki ốt, mặt bằng sản xuất kinh doanh dịch vụ tại chợ, trung tâm thương mại hình thành từ nguồn vốn đầu tư ngoài ngân sách Nhà nước;
e) Dịch vụ du lịch tại các điểm danh lam, thắng cảnh, công trình văn hóa.
3. Đối tượng thực hiện kê khai giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của Liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
4. Cách thức thực hiện kê khai giá và quy trình tiếp nhận văn bản kê khai giá thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính.
5. Cơ quan, đơn vị chủ trì tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá.
a) Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, k, l Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
c) Sở Giao thông Vận tải chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm h, Khoản 1 Điều này;
d) Sở Công Thương chủ trì tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm I, Khoản 1 Điều này;
đ) Sở Xây dựng phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ kê khai giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm b, c, d, đ, Khoản 2 Điều này;
e) Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ kê khai giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại điểm a, c, Khoản 2 Điều này;
g) Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch phối hợp với Sở Tài chính tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ kê khai giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Điểm e, Khoản 2 Điều này;
h) Cục Thuế tỉnh phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tiếp nhận, kiểm soát hồ sơ kê khai giá các loại hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này;
i) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp Giấy phép đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, g, h, i, k, l, Khoản 1, Điều này;
Cung cấp danh sách các cá nhân, hộ gia đình đăng ký sản xuất, kinh doanh thuộc địa phận quản lý sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và thông báo theo quy định.
k) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại Điểm a, Khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 4, Điều 4 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
6. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Hết thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.
7. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh, cơ quan chuyên môn của tỉnh và UBND cấp huyện tham mưu UBND tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế tỉnh cung cấp danh sách các tổ chức đăng ký sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Lai Châu sản xuất, kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục các loại hàng hóa, dịch vụ phải kê khai giá về Sở Tài chính để tổng hợp, trình UBND tỉnh phê duyệt danh sách và thông báo theo quy định.
8. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
Các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm thực hiện niêm yết giá theo quy định tại Khoản 5, Điều 12 Luật Giá, Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP 14/11/2013 của Chính phủ.
Mục 3. ĐỊNH GIÁ, ĐIỀU CHỈNH GIÁ
Điều 7. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Giá các loại đất;
2. Giá cho thuê đất, thuê mặt nước;
3. Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
4. Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
5. Giá nước sạch sinh hoạt;
6. Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương;
7. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
8. Giá cụ thể đối với: Sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước;
9. Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước, do tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguốn vốn ngân sách nhà nước;
10. Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý;
11. Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ, cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa;
12. Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
1. Sở Tài chính
a) Thẩm định (hoặc chủ trì, phối hợp thẩm định) phương án giá hàng hóa, dịch vụ do sở quản lý ngành, lĩnh vực, đơn vị sản xuất, kinh doanh lập.
- Hệ số điều chỉnh giá đất quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Giá cụ thể, Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) dưới 10 tỷ đồng;
- Tỷ lệ phần trăm (%) làm cơ sở xác định đơn giá cho thuê đất, đơn giá cho thuê đất để xây dựng công trình ngầm (không phải là phần ngầm của công trình xây dựng trên mặt đất); Đơn giá thuê mặt nước của từng dự án;
- Đơn giá bồi thường, cây trồng, vật nuôi khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì xây dựng phương án gửi Sở Tài chính (hoặc Hội đồng thẩm định giá đất cấp tỉnh) thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
- Bảng giá các loại đất; Bảng giá đất điều chỉnh; Giá đất cụ thể, giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất của thửa đất hoặc khu đất đấu giá có giá trị (tính theo giá đất trong bảng giá đất) trên 10 tỷ đồng.
- Hệ số điều chính giá đất theo quy định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 18 Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ;
- Giá cụ thể dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
- Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu;
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do tỉnh quản lý;
- Giá cây giống các chương trình, dự án;
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
4. Sở Xây dựng chủ trì xây dựng phương án gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định:
- Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở;
- Giá cho thuê tài sản Nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương; giá thuê mặt bằng, ki ốt trung tâm thương mại.
- Đơn giá bồi thường về nhà, công trình xây dựng trên đất, các tài sản khác gắn liền với đất và di chuyển mồ mả khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh;
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguốn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
5. Sở Giao thông Vận tải chủ trì xây dựng phương án gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định:
- Giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách;
- Giá tối đa đối với: Dịch vụ sử dụng đường bộ do tỉnh quản lý các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước;
- Khung giá đối với: Dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do tỉnh quản lý;
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và Trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào miền núi, vùng sâu, vùng xa.
- Giá dịch vụ quản lý, duy tu bảo dưỡng đường bộ.
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
- Giá cụ thể: dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách nhà nước;
- Giá tối đa: dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế.
- Giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
7. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nước sạch xây dựng phương án Giá nước sạch sinh hoạt gửi liên Sở: Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thẩm định trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
8. Sở Y tế:
- Chủ trì xây dựng, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để trình Hội đồng nhân dân tỉnh quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ dịch vụ khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế);
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh giá các loại hàng hóa, dịch vụ theo các quy định khác.
9. UBND tỉnh phân công cụ thể cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Điều chỉnh mức giá do Nhà nước định giá
1. Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và giá thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền định giá quy định tại Điều 7 Quy định này kịp thời xem xét, điều chỉnh giá.
2. Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá khi kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
3. Trình tự điều chỉnh giá thực hiện theo quy định tại Điều 8 Quy định này
4. Trường hợp kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý thì giao cho Sở Tài chính có văn bản trả lời cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định giá đối với tài sản, hàng hóa của các cơ quan, đơn vị.
1. Thẩm quyền quyết định giá của Sở Tài chính.
a) Giá khởi điểm đấu giá tài sản đối với trường hợp cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Giá khởi điểm đấu giá tài sản các loại hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Thẩm quyền quyết định giá của các cơ quan chuyên môn, đơn vị thuộc tỉnh quản lý.
a) Giá khởi điểm đấu giá tài sản, cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Giá khởi điểm đấu giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Thẩm quyền quyết định giá của UBND cấp huyện
a) Giá khởi điểm đấu giá tài sản đối với trường hợp cho thuê, bán, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công.
b) Giá khởi điểm đấu giá tài sản, hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
Điều 11. Trường hợp hiệp thương giá
Hiệp thương giá thực hiện đối với hàng hóa, dịch vụ đáp ứng các điều kiện sau:
a) Hàng hóa, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
Điều 12. Trách nhiệm trong việc tổ chức hiệp thương giá
1. Sở Tài chính chủ trì tổ chức hiệp thương giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ được quy định tại Điều 11 Quy định này trong các trường hợp sau:
a) Khi có đề nghị của bên mua hoặc bên bán hoặc cả hai bên mua và bán.
b) Khi có yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Thành phần tham gia hiệp thương giá hàng hóa, dịch vụ bao gồm: Sở Tài chính; đại diện bên mua, bên bán; đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của Sở Tài chính.
Điều 13. Trình tự, thời hạn tổ chức hiệp thương giá
1. Khi đề nghị hiệp thương giá hoặc phải thực hiện hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán thực hiện lập Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính gửi Sở Tài chính xem xét, quyết định.
2. Sở Tài chính rà soát sơ bộ Hồ sơ hiệp thương giá trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh nộp Hồ sơ hiệp thương giá (tính theo dấu công văn đến).
3. Trường hợp Hồ sơ hiệp thương giá không đúng quy định, Sở Tài chính thông báo bằng văn bản cho các bên tham gia hiệp thương giá biết để hoàn chỉnh theo quy định.
Đối với trường hợp hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thời hạn để các bên hoàn thiện Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định tối đa không quá 15 ngày làm việc tính theo dấu bưu điện hoặc dấu công văn đến.
4. Trong thời hạn tối đa không quá 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận Hồ sơ hiệp thương giá theo quy định (tính theo dấu công văn đến), Sở Tài chính tiến hành hiệp thương giá.
5. Trường hợp bên mua hoặc bên bán hoặc cả bên mua và bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên mua và bên bán có quyền rút lại Hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá và phải báo cáo mức giá đã thỏa thuận và thời gian thực hiện mức giá đó cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
Điều 14. Kết quả hiệp thương giá
1. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thông báo kết quả hiệp thương giá bằng văn bản về mức giá được thỏa thuận cho các bên sau khi hiệp thương.
2. Trường hợp đã tổ chức hiệp thương giá nhưng các bên chưa thống nhất được mức giá thì Sở Tài chính quyết định giá tạm thời để hai bên thực hiện.
Quyết định giá tạm thời do Sở Tài chính công bố có hiệu lực thi hành tối đa là 06 tháng. Trong thời gian thi hành quyết định giá tạm thời, các bên tiếp tục thương thảo về giá. Nếu các bên thống nhất được giá thì thực hiện theo giá đã thống nhất và có trách nhiệm báo cáo Sở Tài chính biết giá đã thống nhất, thời gian thực hiện.
Hết thời hạn 06 tháng, nếu các bên không thỏa thuận được giá thì Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá lần hai. Nếu các bên vẫn không đạt được thỏa thuận về giá thì quyết định giá tạm thời vẫn tiếp tục có hiệu lực thi hành cho đến khi đạt được thỏa thuận về mức giá.
Mục 5. KIỂM TRA YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Điều 15. Trường hợp kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá trên địa bàn tỉnh đối với hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 2 Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá;
b) Khi giá có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch UBND cấp tỉnh.
2. Hàng hóa, dịch vụ phải kiểm tra yếu tố hình thành giá bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá;
b) Hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 16. Trách nhiệm trong việc kiểm tra yếu tố hình thành giá
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với:
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của UBND tỉnh;
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Điều 17. Trình tự, thời hạn kiểm tra yếu tố hình thành giá
1. Trình tự kiểm tra yếu tố hình thành giá:
Căn cứ quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính chủ trì phối hợp với cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra yếu tố hình thành giá theo trình tự sau:
a) Gửi quyết định yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm tra yếu tố hình thành giá;
b) Có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp các tài liệu cần thiết theo quy định tại Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 của Bộ Tài chính.
c) Tiến hành kiểm tra yếu tố hình thành giá;
d) Thông báo kết luận kiểm tra yếu tố hình thành giá.
2. Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá:
a) Thời gian một lần kiểm tra tối đa là 30 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định kiểm tra các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm tra thì Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài nhưng thời gian kéo dài không quá 15 ngày làm việc.
b) Trong thời hạn tối đa 15 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc kiểm tra các yếu tố hình thành giá, UBND tỉnh ban hành và gửi thông báo kết luận kiểm tra đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
1. Giao cho Sở Tài chính chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị có liên quan đôn đốc, kiểm tra và tổ chức thực hiện Quy định này.
2. Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 44/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 3Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 80/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang
- 5Quyết định 29/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 6Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 7Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 8Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Quyết định 28/2014/QĐ-UBND quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 2Quyết định 29/2020/QĐ-UBND sửa đổi Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu kèm theo Quyết định 64/2017/QĐ-UBND
- 3Quyết định 29/2021/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 4Quyết định 49/QĐ-UBND năm 2022 công bố các Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 5Quyết định 50/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 6Quyết định 171/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu trong kỳ hệ thống hóa năm 2019-2023
- 1Luật giá 2012
- 2Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 3Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4Thông tư 25/2014/TT-BTC quy định phương pháp định giá chung đối với hàng hóa, dịch vụ do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị định 44/2014/NĐ-CP quy định về giá đất
- 8Thông tư liên tịch 152/2014/TTLT-BTC-BGTVT hướng dẫn thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô và giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 9Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 10Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 11Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 12Luật Quản lý, sử dụng tài sản công 2017
- 13Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 44/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 15Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 16Quyết định 80/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh An Giang
Quyết định 64/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- Số hiệu: 64/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/11/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lai Châu
- Người ký: Đỗ Ngọc An
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra