Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 636/QĐ-UBND

An Giang, ngày 01 tháng 4 năm 2022

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH AN GIANG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;

Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Căn cứ Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06 tháng 01 năm 2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai;

Căn cứ Quyết định số 40/2010/QĐ-TTg ngày 12 tháng 5 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế mẫu về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất;

Căn cứ Quyết định số 2982/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc kiện toàn Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang;

Căn cứ Quyết định số 635/QĐ-UBND ngày 01 tháng 4 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang;

Theo đề nghị của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang tại Tờ trình số 198/TTr- HĐQPTĐ ngày 04 tháng 3 năm 2022.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1794/QĐ-UBND ngày 22 tháng 7 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thành viên Hội đồng quản lý Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang, Trưởng Ban Kiểm soát Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang, Giám đốc Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang, Giám đốc Quỹ Đầu tư Phát triển tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Chủ tịch, các PCT. UBND tỉnh (b/c);
- Chánh, Phó CVP - Đinh Minh Hoàng;
- Lưu: VT, KTTH.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Bình

 

QUY CHẾ

VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ PHÁT TRIỂN ĐẤT TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 636/QĐ-UBND ngày 01 tháng 04 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

1. Phạm vi áp dụng: Quy chế này quy định về quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ).

2. Đối tượng áp dụng: Quy chế này áp dụng đối với Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến việc quản lý, sử dụng Quỹ.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý, sử dụng Quỹ

Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải công khai, minh bạch, đúng mục đích, hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ

1. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ bao gồm nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp và các nguồn vốn hợp pháp khác.

2. Mức vốn ngân sách cấp cho Quỹ là 500 (Năm trăm) tỷ đồng.

Hàng năm, căn cứ Kế hoạch sử dụng đất và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định mức vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ phù hợp khả năng ngân sách địa phương.

Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp cho Quỹ từ nguồn thu tiền sử dụng đất do cấp tỉnh quản lý và các nguồn vốn ngân sách nhà nước khác.

3. Các nguồn vốn khác của Quỹ gồm: vốn viện trợ, tài trợ, hỗ trợ hoặc ủy thác quản lý của các tổ chức quốc tế, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước theo chương trình hoặc dự án viện trợ, tài trợ, ủy thác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn hoạt động của Quỹ

1. Quản lý nguồn vốn hoạt động của Quỹ

Quỹ mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước tỉnh hoặc tổ chức tín dụng để quản lý, sử dụng nguồn vốn được ngân sách nhà nước cấp và nguồn thu khác theo quy định.

2. Nguồn vốn hoạt động của Quỹ được sử dụng để ứng vốn thực hiện các dự án sau:

a) Các dự án đầu tư công được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho ứng vốn để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng;

b) Các dự án tạo quỹ đất dự trữ, kêu gọi đầu tư theo chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hạ tầng, tạo quỹ đất để thu hút đầu tư các dự án, công trình trọng điểm tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương cho ứng vốn;

c) Tạo quỹ đất thực hiện các dự án theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Các tổ chức ứng vốn gồm:

a) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh;

b) Ủy ban nhân dân cấp huyện;

c) Chủ đầu tư các dự án đầu tư công đang triển khai bồi thường, giải phóng mặt bằng mà thiếu vốn.

Điều 5. Điều kiện ứng vốn

Quỹ thực hiện ứng vốn cho tổ chức ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy chế này khi có đủ các điều kiện sau:

1. Dự án có trong danh mục kế hoạch ứng vốn hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Hồ sơ ứng vốn được Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định đủ điều kiện ứng vốn và trên cơ sở kế hoạch ứng vốn hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

3. Nguồn vốn hiện có của Quỹ đủ để thực hiện ứng vốn.

Điều 6. Trình tự, thủ tục ứng vốn

1. Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu ứng vốn của các tổ chức ứng vốn và nguồn vốn hoạt động của Quỹ, Giám đốc Quỹ lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo các tiêu chí sau: danh mục và mức trần ứng vốn của từng dự án; tổng mức vốn ứng trong năm.

2. Trên cơ sở kế hoạch ứng vốn hàng năm được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, Quỹ thực hiện ứng vốn theo trình tự sau:

a) Tổ chức ứng vốn lập hồ sơ ứng vốn theo Điều 7 Quy chế này gửi đến Quỹ;

b) Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ ứng vốn, Hội đồng quản lý Quỹ thẩm định hồ sơ ứng vốn;

c) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày thẩm định hồ sơ ứng vốn, người có thẩm quyền quyết định ứng vốn quy định tại Điều 8 Quy chế này quyết định ứng vốn cho tổ chức đủ điều kiện ứng vốn hoặc thông báo bằng văn bản cho tổ chức ứng vốn chưa đủ điều kiện ứng vốn;

d) Trong thời gian 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được quyết định ứng vốn, Quỹ thực hiện ứng vốn cho tổ chức ứng vốn; Việc ứng vốn có thể thực hiện một lần hoặc nhiều lần căn cứ vào tiến độ thực hiện dự án.

Điều 7. Hồ sơ đề nghị ứng vốn

1. Hồ sơ ứng vốn để thực hiện các dự án theo điểm a Khoản 2 Điều 4 Quy chế này:

a) Văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức ứng vốn (bản chính);

b) Quyết định phê duyệt dự án đầu tư được cấp thẩm quyền duyệt (bản sao);

c) Phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng hoặc Dự toán phương án bồi thường, giải phóng mặt bằng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (bản sao);

d) Phương án sử dụng vốn ứng và hoàn trả vốn ứng do tổ chức ứng vốn lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong đó nêu rõ nhu cầu, tiến độ sử dụng vốn ứng phù hợp tiến độ triển khai dự án và phương án hoàn trả vốn ứng (bản chính);

đ) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

2. Hồ sơ ứng vốn để thực hiện các dự án theo điểm b, khoản 2, Điều 4 Quy chế này:

a) Văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức ứng vốn (bản chính);

b) Văn bản chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh (bản sao);

c) Văn bản chủ trương của Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận cho tạo quỹ đất (bản sao);

d) Phương án sử dụng vốn ứng và hoàn trả vốn ứng do tổ chức ứng vốn lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong đó nêu rõ nhu cầu, tiến độ sử dụng vốn ứng phù hợp tiến độ triển khai dự án và phương án hoàn trả vốn ứng (bản chính);

đ) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

3. Hồ sơ ứng vốn để thực hiện các dự án theo điểm c, khoản 2, Điều 4 Quy chế này:

a) Văn bản đề nghị ứng vốn của tổ chức ứng vốn (bản chính);

b) Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tạo quỹ đất để thực hiện dự án (bản sao);

c) Phương án sử dụng vốn ứng và hoàn trả vốn ứng do tổ chức ứng vốn lập trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; trong đó nêu rõ nhu cầu, tiến độ sử dụng vốn ứng phù hợp tiến độ triển khai dự án và phương án hoàn trả vốn ứng (bản chính);

d) Các văn bản, tài liệu khác có liên quan (nếu có).

Hồ sơ ứng vốn chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu tư, trừ trường hợp có bổ sung điều chỉnh.

Điều 8. Thẩm quyền quyết định ứng vốn

1. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm và quyết định ứng vốn cho các dự án có mức vốn ứng dưới 5 (năm) tỷ đồng.

2. Hội đồng quản lý Quỹ quyết định ứng vốn cho các dự án có mức vốn ứng từ 5 (năm) tỷ đồng đến dưới 20 (hai mươi) tỷ đồng.

3. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ứng vốn cho các dự án có mức vốn ứng từ 20 (hai mươi) tỷ đồng trở lên.

Điều 9. Quy định về việc sử dụng và kiểm tra tình hình sử dụng vốn ứng

1. Tổ chức ứng vốn có trách nhiệm quản lý, sử dụng vốn ứng đúng mục đích, công khai, minh bạch, có hiệu quả; báo cáo tình hình, kết quả sử dụng dụng vốn ứng theo yêu cầu của Quỹ; đăng ký vốn, thu hồi vốn và hoàn trả vốn ứng, phí ứng vốn (nếu có) theo đúng phương án sử dụng và hoàn trả vốn ứng.

2. Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Quỹ tổ chức kiểm tra việc sử dụng vốn ứng để đảm bảo vốn đã ứng được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng và có hiệu quả. Kết quả kiểm tra nếu phát hiện tổ chức ứng vốn sử dụng vốn không đúng mục đích thì Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ xem xét xử lý thu hồi vốn trước hạn và xử lý theo quy định của pháp luật.

Điều 10. Hoàn trả vốn ứng

1. Nguồn vốn hoàn trả vốn ứng:

a) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án theo điểm a, khoản 2, Điều 4 Quy chế này: sau khi chủ đầu tư được ghi vốn đầu tư để thực hiện dự án, thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thì tổ chức ứng vốn lập thủ tục hoàn trả vốn đã ứng cho Quỹ từ nguồn vốn đầu tư của dự án.

b) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án theo điểm b, khoản 2, Điều 4 Quy chế này:

- Trường hợp sau khi tạo quỹ đất, Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất, tiền thuê đất thì được hoàn trả từ vốn đầu tư của dự án.

- Trường hợp sau khi tạo quỹ đất, Nhà nước giao cho nhà đầu tư theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm hoặc trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê thì được hoàn trả từ ngân sách địa phương.

- Trường hợp sau khi tạo quỹ đất, Nhà nước đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện dự án có sử dụng đất thì được hoàn trả từ tiền trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc tiền sử dụng đất thu được thông qua đấu thầu trước khi nộp vào ngân sách nhà nước theo quy định.

c) Đối với vốn ứng để thực hiện dự án theo điểm c Khoản 2 Điều 4 Quy chế này: nguồn hoàn trả vốn ứng theo phương án ứng vốn và hoàn trả vốn ứng được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.

2. Thời hạn hoàn trả vốn ứng

a) Thời hạn hoàn trả vốn ứng được xác định theo phương án trong hồ sơ ứng vốn và khả năng hoàn trả vốn ứng của từng dự án. Trường hợp đặc biệt cần kéo dài thời gian hoàn trả vốn ứng thì tổ chức được ứng vốn có văn bản đề nghị Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ xem xét, quyết định; trong văn bản nêu rõ lý do không thể hoàn trả vốn ứng đúng hạn, đề xuất kéo dài thời hạn hoàn trả vốn ứng hợp lý (kèm hồ sơ tài liệu có liên quan nếu có) và gửi trước ngày đến hạn hoàn trả vốn ứng ít nhất 20 ngày làm việc.

b) Căn cứ phương án hoàn trả vốn ứng và thời hạn ứng vốn của dự án, Quỹ có trách nhiệm đôn đốc thu hồi vốn ứng của các tổ chức được ứng vốn theo quy định tại khoản 1 Điều này.

c) Các trường hợp trễ hạn hoàn trả vốn ứng, Giám đốc Quỹ báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 11. Phí ứng vốn

Khi ứng vốn cho tổ chức vốn ứng vốn để thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 4 của Quy chế này, Quỹ được thu phí ứng vốn theo quy định sau:

1. Đối với vốn ứng để thực hiện chi bồi thường, giải phóng mặt bằng, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mức phí ứng vốn bằng không (= 0).

2. Đối với vốn ứng để thực hiện các nhiệm vụ khác, mức phí ứng vốn được xác định bằng mức phí ứng vốn ngân sách nhà nước.

Chương III

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Tổ chức thực hiện

1. Hội đồng quản lý Quỹ chịu trách nhiệm chung mọi hoạt động quản lý, sử dụng Quỹ; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng vốn; xem xét, quyết định ứng vốn theo thẩm quyền; theo dõi, giám sát việc ứng vốn và thu hồi vốn ứng theo quy định.

2. Giám đốc Quỹ chịu trách nhiệm lập kế hoạch ứng vốn cho các dự án, báo cáo Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; tham mưu Hội đồng quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ứng vốn; quyết định ứng vốn theo thẩm quyền; báo cáo tình hình tiếp nhận vốn, ứng vốn, thu hồi vốn ứng và các hoạt động khác với Hội đồng quản lý Quỹ và với Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Các Sở: Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với Hội đồng quản lý Quỹ tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt kế hoạch ứng vốn, quyết định ứng vốn để làm cơ sở triển khai thực hiện.

4. Các tổ chức ứng vốn: Chậm nhất ngày 31/3 hàng năm, các tổ chức ứng vốn lập danh mục các dự án có nhu cầu ứng vốn gửi Hội đồng quản lý Quỹ để thẩm định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; ứng vốn và hoàn trả vốn ứng theo quy định.

5. Các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan: tùy theo chức năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Quỹ Phát triển đất tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung đã quy định tại Quy chế này và các văn bản quy định hiện hành của pháp luật.

Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các Sở, Ngành, đơn vị liên quan có văn bản gửi về Quỹ Phát triển đất tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 636/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ Phát triển đất tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 636/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 01/04/2022
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Nguyễn Thanh Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản