Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 636/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 06 tháng 04 năm 2018 |
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CỤC KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Cục Kế hoạch - Tài chính (sau đây gọi là Cục) là đơn vị thuộc Bộ Tư pháp, có chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Tư pháp quản lý về công tác kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư phát triển của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện hoạt động dịch vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực được phân công quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
Cục Kế hoạch - Tài chính có tư cách pháp nhân, có trụ sở tại thành phố Hà Nội, có con dấu và tài Khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước và ngân hàng theo quy định của pháp luật.
1. Xây dựng, trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch công tác dài hạn, 05 năm và hàng năm của Cục.
2. Chủ trì, phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ xây dựng, trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp ký ban hành:
a) Chương trình, kế hoạch liên quan đến nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm, hàng năm của Bộ, ngành Tư pháp;
b) Chương trình, dự án, đề án, kế hoạch, chính sách, tiêu chuẩn, định mức kinh tế - kỹ thuật và quản lý chất lượng và các văn bản có liên quan về công tác quy hoạch, kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư phát triển phù hợp với đặc điểm, Điều kiện và yêu cầu quản lý của Bộ, ngành Tư pháp;
c) Hệ thống chỉ tiêu thống kê, phân loại thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Tư pháp; quyết định tiến hành Điều tra thống kê được phân công trong Chương trình Điều tra thống kê quốc gia; danh Mục các cuộc Điều tra thống kê, lịch phổ biến thông tin thống kê, quy chế phổ biến thông tin thống kê của Bộ Tư pháp; công bố thông tin thống kê thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật;
d) Kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp; phương án phân bổ dự toán thu, chi ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ (bao gồm cả dự toán Điều chỉnh, bổ sung); quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp;
đ) Kế hoạch đầu tư công trung hạn, kế hoạch đầu tư công hàng năm; kế hoạch phân bổ, Điều chỉnh, Điều hòa vốn đầu tư phát triển cho các dự án theo quy định; chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công; quyết định đầu tư các dự án; thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây dựng; kế hoạch lựa chọn nhà thầu; quyết toán dự án hoàn thành; quyết toán vốn đầu tư theo niên độ năm;
e) Danh Mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung tại Bộ, kế hoạch mua sắm tài sản hàng năm của các đơn vị thuộc Bộ theo phân cấp.
3. Tổ chức triển khai thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, Chương trình, dự án, đề án, văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản có liên quan về công tác quy hoạch, kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công, đầu tư phát triển thuộc phạm vi quản lý của Cục sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
4. Thẩm định, tham gia thẩm định, góp ý các đề án, dự án, dự thảo văn bản về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư phát triển theo phân công của Bộ trưởng; rà soát, hệ thống hoá các văn bản quy phạm pháp luật thuộc phạm vi chức năng quản lý của Cục.
5. Về công tác kế hoạch:
a) Hướng dẫn, đôn đốc các cơ quan, đơn vị trong Ngành trong việc triển khai thực hiện các Chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, 05 năm, hàng năm của Bộ, ngành Tư pháp; tổ chức sơ kết, tổng kết, báo cáo tình hình thực hiện các Chương trình, kế hoạch đó theo quy định;
b) Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ xây dựng kế hoạch công tác hàng năm và kế hoạch công tác của Bộ theo lĩnh vực chuyên môn; thẩm tra các dự thảo kế hoạch công tác trước khi các đơn vị trình Lãnh đạo Bộ ban hành hoặc phê duyệt; tham gia đánh giá kết quả thực hiện các kế hoạch công tác đó theo quy định;
c) Làm đầu mối giúp Bộ trưởng quản lý, theo dõi việc thực hiện các nhiệm vụ về phát triển bền vững của Bộ Tư pháp; tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về phát triển bền vững được Bộ trưởng giao.
6. Về công tác thống kê:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan thu thập, tổng hợp, biên soạn chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia và hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Tư pháp; phân tích, dự báo thống kê; biên soạn niên giám, ấn phẩm thống kê theo quy định của pháp luật;
b) Quản lý hệ thống thông tin thống kê ngành Tư pháp;
c) Thu thập, tổng hợp, báo cáo kết quả Điều tra thống kê do Bộ Tư pháp thực hiện;
d) Lập hồ sơ thẩm định về số liệu thống kê của Bộ Tư pháp trong hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia gửi cơ quan thống kê trung ương thẩm định, công bố theo quy định;
đ) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về thống kê của các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ, ngành Tư pháp; kiến nghị các giải pháp xử lý đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về thống kê.
7. Về công tác quản lý ngân sách, kinh phí:
a) Hướng dẫn, thẩm định, tổng hợp kế hoạch tài chính - ngân sách nhà nước 03 năm; dự toán thu, chi ngân sách hàng năm; dự toán Điều chỉnh, bổ sung của các đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
b) Tổ chức giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hàng năm cho các đơn vị dự toán thuộc Bộ (gồm cả dự toán Điều chỉnh, bổ sung);
c) Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp tình hình thực hiện dự toán thu, chi ngân sách được giao đối với các đơn vị dự toán thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
d) Tổ chức kiểm tra, xét duyệt (thẩm định) và thông báo xét duyệt (thẩm định) quyết toán ngân sách hàng năm của các đơn vị dự toán thuộc Bộ; tổng hợp, lập quyết toán ngân sách hàng năm của Bộ Tư pháp;
đ) Thẩm định báo cáo quyết toán kinh phí của các Chương trình, dự án vay nợ, viện trợ thuộc Bộ Tư pháp khi kết thúc;
e) Thực hiện quản lý vốn, kinh phí thuộc ngân sách nhà nước giao cho Bộ, bao gồm: kinh phí chi thường xuyên, các nguồn vốn và các nguồn kinh phí khác.
8. Về công tác quản lý tài sản công:
a) Thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc mua sắm, bảo trì, sửa chữa, thuê, cho thuê, thu hồi, bán, Điều chuyển, thanh lý, sắp xếp lại, xác lập quyền sở hữu tài sản công của các đơn vị dự toán và các nội dung có liên quan đến việc sử dụng tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp tự chủ tài chính theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng Bộ Tư pháp phê duyệt các dự án mua sắm tài sản; danh Mục tài sản, hàng hóa, dịch vụ mua sắm tập trung tại Bộ; đề cương và dự toán chi tiết các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước không yêu cầu phải lập dự án; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành các dự án mua sắm tài sản;
c) Tổng hợp, đề xuất cấp có thẩm quyền xử lý tài sản các Chương trình, dự án đã kết thúc hoạt động hoặc chưa kết thúc nhưng có phát sinh tài sản cần xử lý;
d) Tổng hợp, hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị dự toán thuộc Bộ thực hiện chế độ báo cáo kê khai đăng ký tài sản công; xác nhận thông tin, cập nhật, rà soát, chuẩn hóa, quản lý dữ liệu về tài sản công của các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp quản lý trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công;
đ) Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
9. Về công tác quản lý đầu tư phát triển:
a) Hướng dẫn lập, thẩm định quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển dài hạn, trung hạn và hàng năm của Bộ Tư pháp;
b) Thông báo kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm của Bộ Tư pháp, kế hoạch vốn hàng năm cho các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Lãnh đạo Bộ;
c) Tổng hợp, xây dựng kế hoạch phân bổ, Điều chỉnh, Điều hòa vốn đầu tư phát triển hàng năm cho các dự án;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư các dự án đầu tư công; thẩm định báo cáo kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình, kế hoạch lựa chọn nhà thầu; thẩm tra quyết toán dự án hoàn thành đối với các dự án thuộc thẩm quyền quyết định đầu tư của Bộ trưởng Bộ Tư pháp; tổng hợp kết quả thẩm định dự án đầu tư, thẩm định thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
đ) Tổng hợp, lập quyết toán vốn đầu tư phát triển hàng năm của Bộ Tư pháp;
e) Theo dõi, kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm của Bộ Tư pháp; giám sát, đánh giá đầu tư;
g) Hướng dẫn, kiểm tra, theo dõi, đôn đốc, tổng hợp đánh giá tình hình quản lý, sử dụng vốn để đầu tư xây dựng của các chủ đầu tư dự án;
h) Quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc phạm vi của Bộ Tư pháp theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
10. Về quản lý đấu thầu:
a) Thẩm định, phê duyệt theo thẩm quyền hoặc trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu các dự án, gói thầu mua sắm tài sản, hàng hóa, dịch vụ theo quy định của pháp luật về đấu thầu; theo dõi, đôn đốc việc tổ chức thực hiện công tác đấu thầu đối với các dự án, gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ trưởng;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, tổng hợp báo cáo việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu thuộc phạm vi quản lý của Bộ;
c) Đề xuất xử lý các kiến nghị, khiếu nại có liên quan đến công tác đấu thầu thuộc thẩm quyền và trách nhiệm giải quyết của Bộ trưởng.
11. Quản lý thực hiện hoạt động dịch vụ sự nghiệp công thuộc phạm vi chức năng của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
12. Tham gia ý kiến về việc tuyển dụng, bổ nhiệm, miễn nhiệm kế toán trưởng, phụ trách kế toán tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
13. Tổ chức tập huấn và hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn thuộc lĩnh vực kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư phát triển cho công chức, viên chức trong Bộ, ngành Tư pháp trong phạm vi nhiệm vụ được giao.
14. Thực hiện chế độ công khai: ngân sách nhà nước, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công và phân bổ, quản lý sử dụng vốn đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra thực hiện tại các đơn vị dự toán thuộc Bộ.
15. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
16. Tham gia thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật, phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý vi phạm pháp luật trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục; giải quyết hoặc tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
17. Ứng dụng công nghệ thông tin; thực hiện chế độ thông tin, báo cáo; quản lý hồ sơ, tài liệu về kế hoạch, thống kê, tài chính, kế toán, quản lý tài sản công và đầu tư phát triển theo quy định của pháp luật và của Bộ.
18. Thực hiện chế độ tài chính, kế toán, quản lý, sử dụng ngân sách, tài sản của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
19. Tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng và quản lý đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ.
20. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật hoặc do Bộ trưởng giao.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Cơ cấu tổ chức của Cục gồm:
a) Lãnh đạo Cục:
Lãnh đạo Cục gồm có Cục trưởng và không quá 03 (ba) Phó Cục trưởng.
Cục trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Cục.
Phó Cục trưởng giúp Cục trưởng quản lý, Điều hành hoạt động của Cục; được Cục trưởng phân công trực tiếp quản lý một số lĩnh vực, nhiệm vụ công tác; chịu trách nhiệm trước Cục trưởng và trước pháp luật về những lĩnh vực công tác được phân công.
b) Các tổ chức trực thuộc Cục:
- Các tổ chức giúp Cục trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước:
+ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;
+ Phòng Thống kê;
+ Phòng Quản lý ngân sách - tài sản;
+ Phòng Quản lý đầu tư.
- Đơn vị sự nghiệp: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản tập trung
Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tài sản tập trung có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài Khoản riêng theo quy định của pháp luật; thực hiện nhiệm vụ chủ đầu tư và trực tiếp quản lý các dự án đầu tư xây dựng được Bộ trưởng Bộ Tư pháp giao; tổ chức thực hiện công tác mua sắm tập trung tại Bộ Tư pháp.
c) Việc thành lập, sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể các tổ chức trực thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ công tác giữa các tổ chức còn lại thuộc Cục do Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính quy định.
2. Biên chế
a) Biên chế công chức của Cục Kế hoạch - Tài chính thuộc biên chế công chức của Bộ Tư pháp, do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính.
b) Số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp thuộc Cục do Bộ trưởng quyết định phân bổ trên cơ sở đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính theo quy định của pháp luật về chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, quản lý và sử dụng viên chức đối với các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công lập.
Điều 4. Trách nhiệm và mối quan hệ công tác
Trách nhiệm và mối quan hệ công tác giữa Cục với Lãnh đạo Bộ, các Bộ, ngành trong lĩnh vực chuyên môn và các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được thực hiện theo Quy chế làm việc của Bộ và các quy định cụ thể sau:
1. Cục chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp của Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng được phân công phụ trách; có trách nhiệm tổ chức thực hiện, báo cáo và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về kết quả giải quyết công việc được giao.
2. Cục là đầu mối giúp Lãnh đạo Bộ thực hiện quan hệ công tác với Bộ, ngành, địa phương và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục.
3. Trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Khi có yêu cầu của các đơn vị khác thuộc Bộ trong việc giải quyết các vấn đề thuộc chức năng, nhiệm vụ của đơn vị đó mà có liên quan đến lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng của Cục thì Cục có trách nhiệm phối hợp giải quyết.
Trường hợp phát sinh vấn đề vượt quá thẩm quyền hoặc có ý kiến khác nhau giữa Cục với các đơn vị khác thuộc Bộ thì Cục trưởng có trách nhiệm báo cáo Bộ trưởng hoặc Thứ trưởng phụ trách trực tiếp.
4. Quan hệ công tác với một số đơn vị thuộc Bộ có liên quan:
a) Chủ trì, phối hợp với Tổng cục Thi hành án dân sự trong quản lý tài chính, tài sản, đầu tư phát triển trong hệ thống cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ trong việc xây dựng, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và các kế hoạch có liên quan của Bộ, ngành Tư pháp theo quy định; phối hợp trong hoạt động cung cấp các số liệu thống kê chủ yếu nhằm phục vụ hoạt động sơ kết, tổng kết công tác của Ngành; thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính của Bộ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
c) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ trong việc kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, xác định vị trí việc làm; quản lý sử dụng công chức, viên chức, người lao động của Cục theo quy định của pháp luật và phân công của Bộ; quản lý kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, Ngành theo quy định;
d) Phối hợp với Thanh tra Bộ trong việc thực hiện thanh tra các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Cục theo quy định của pháp luật;
đ) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc tế trong việc bố trí kinh phí đoàn ra, đoàn vào, quản lý, sử dụng nguồn vốn hỗ trợ quốc tế về hợp tác nước ngoài về pháp luật và thực hiện các hoạt động hợp tác quốc tế về lĩnh vực được phân công phụ trách theo quy định của pháp luật và phân cấp của Bộ;
e) Phối hợp với Cục Công nghệ thông tin trong việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về thống kê của Ngành và các hoạt động khác nhằm tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác thống kê của Ngành Tư pháp;
g) Phối hợp với các đơn vị khác theo sự phân công của Lãnh đạo Bộ hoặc trong quá trình triển khai nhiệm vụ của Cục.
Điều 5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2322/QĐ-BTP ngày 19 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính.
Quyết định số 518/QĐ-BTP ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành quy chế tổ chức hoạt động của Ban Quản lý đầu tư xây dựng vẫn có hiệu lực cho đến khi có Quyết định thay thế.
2. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng Cục Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | BỘ TRƯỞNG |
- 1Quyết định 2322/QĐ-BTP năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Quyết định 1889/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tập trung trực thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 3Quyết định 6018/QĐ-BGDĐT năm 2016 chuyển nhiệm vụ từ Cục cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, Đồ chơi trẻ em sang Vụ Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 4Quyết định 2166/QĐ-BTC năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Quyết định 283/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Quyết định 308/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Ủy ban Dân tộc ban hành
- 1Quyết định 1889/QĐ-BTC năm 2014 về Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng và mua sắm tập trung trực thuộc Cục Kế hoạch - Tài chính do Bộ Tài chính ban hành
- 2Luật ngân sách nhà nước 2015
- 3Nghị định 96/2017/NĐ-CP về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 4Quyết định 518/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng thuộc Bộ Tư pháp
- 5Quyết định 6018/QĐ-BGDĐT năm 2016 chuyển nhiệm vụ từ Cục cơ sở vật chất và Thiết bị trường học, Đồ chơi trẻ em sang Vụ Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 6Quyết định 2166/QĐ-BTC năm 2017 về quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch - Tài chính do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Quyết định 283/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 8Quyết định 308/QĐ-UBDT năm 2018 về Quy chế làm việc của Vụ Kế hoạch - Tài chính do Ủy ban Dân tộc ban hành
Quyết định 636/QĐ-BTP năm 2018 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cục Kế hoạch - Tài chính do Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 636/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/04/2018
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Lê Thành Long
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra