Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 635/1998/QĐ-UB

Kon Tum, ngày 22 tháng 6 năm 1998

 

QUYẾT ĐỊNH

" V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP "

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM

- Căn cứ điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;

- Căn cứ vào Nghị định số 27/CP, ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 11/TT-CNCL, ngày 13/3/1996 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ;

- Căn cứ quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ ban hành theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ;

- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;

- Căn cứ vào TCVN 4586/1997 quy định " Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nỗ ";

- Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 01/TTLT CN-NV, ngày 13/1/1998 của liên tịch Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ, hướng dẫn về quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nỗ công nghiệp;

Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Công nghiệp

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này bản " Quy định về quản lý sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nỗ công nghiệp " trên địa bàn tỉnh Kon Tum.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Công nghiệp hướng dẫn thực hiện bản quy định này

Điều 3: Các ông Chánh Văn Phòng HĐND & UBND tỉnh, Giám đốc Sở Công nghiệp, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc Sở KHCNMT, Giám đốc Sở LĐTBXH, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các Huyện, Thị xã và các đơn vị, tổ chức, cá nhân sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nỗ công nghiệp hoạt động trên địa bàn tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ ./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Công nghiệp(b/c)
- TT Tỉnh uỷ( b/c)
- TT HĐND tỉnh(b/c)
- Như điều 3(t/h)
- Lưu VT-CN

TM/ UBND TỈNH KON TUM
CHỦ TỊCH




Nguyễn Thanh Cao

 

QUY ĐỊNH

QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo quyết định số: 635/1998/QĐ-UB ngày 22 tháng 6 năm 1998 của UBND tỉnh Kon Tum )

I- Những quy định chung

Điều 1: Các thuật ngữ dùng trong quy định này được hiểu như sau:

1- Vật liệu nổ dùng trong công nghiệp và mục đích dân dụng khác gọi tắt là VLNCN gồm : thuốc nổ và phụ kiện nổ thành phẩm.

2- Sản xuất vật liệu nổ là quá trình sử dụng công nghiệp tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh ( thuốc nổ, phụ kiện nổ ) nằm trong danh mục được phép sử dụng. Quá trình sản xuất VLNCN không bao gồm quá trình lưu thông cung ứng và sử dụng.

3- Sử dụng VLNCN là quá trình đưa vật liệu nổ ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong các ngành kinh tế khác nhau như: Khai thác mỏ, xây dựng, giao thông, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học... theo một quy trình công nghệ đã được xác định trước. VLNCN chỉ được phép sử dụng khi được Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cho phép.

4- Cung ứng VLNCN là quá trình lưu thông VLNCN từ nơi sản xuất, bảo quản, cửa khẩu ( VLNCN nhập khẩu ) đến nơi sử dụng, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ giao hàng theo hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp cung ứng và đơn vị sử dụng.

5- Bảo quản VLNCN là quá trình cất giữ VLNCN trong các kho ( cố định hoặc tạm thời ) sau khi chế tạo, mới nhập khẩu trước khi đem sử dụng, theo những quy định riêng để đảm bảo chất lượng, chống mất cắp trong quá trình bảo quản.

6- Nghiên cứu chế thử VLNCN là quá trình xác lập công nghệ để tạo ra một loại vật liệu nổ mới như: Thuốc nổ, các phụ kiện nổ, thiết bị cơ giới hoá nạp mìn, máy bắn mìn. Quá trình này phải tuân theo một trình tự theo quy định hiện hành và được cơ quan quản lý Nhà nước về VLNCN và cơ quan chuyên ngành nghiên cứu, ứng dụng VLNCN duyệt đề án.

Điều 2:

1- VLNCN là vật tư kỷ thuật đặc biệt. Cần phải có sự quản lý nghiêm ngặt của Nhà nước về an ninh, an toàn lao động cháy nổ, trật tư an toàn xã hội và vệ sinh môi trường từ sản xuất đến sử dụng. VLNCN được xếp vào loại hàng hoá kinh doanh thương mại có điều kiện được quy định tại chương III của Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ.

2- Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới được sản xuất, cung ứng VLNCN.

3- Các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định tại mục IV của quy định này và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được sử dụng VLNCN.

4- Cấm nghiên cứu, chế tạo, vận chuyển, mua bán, trao đổi, chuyển nhượng, xuất nhập khẩu và sử dụng VLNCN trái với Pháp luật và quy định này.

II- Quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp

Điều 3:

1- UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước đối với VLNCN trên địa bàn tỉnh. UBND tỉnh cấp giấy phép sử dụng VLNCN cho các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân thuộc tỉnh Kon Tum.

2- Sở Công nghiệp là cơ quan tham mưu, đầu mối giúp UBND tỉnh trong việc chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, lưu thông, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định này.

3- Sở Công nghiệp quy định các yêu cầu về trình tự, thủ tục, nội dung khảo nghiệm, thử nghiệm và chỉ định cơ quan khảo nghiệm, thử nghiệm đối với danh mục VLNCN do Bộ Công nghiệp quy định.

4- Hai Sở Công nghiệp - Sở KH-CN-MT chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng VLNCN ở các cơ sở cung ứng và xử lý các vi phạm theo Pháp luật.

5- Sở Công nghiệp chủ trì cùng các sở, ban, ngành và các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.

6- Tất cả các đơn vị sản xuất, cung ứng, sử dụng VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kon Tum phải đăng ký với UBND tỉnh Kon Tum ( thông qua Sở Công nghiệp ). Hàng tháng phải báo cáo với Sở Công nghiệp về tình hình sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.

III- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp

Điều 4:

Chỉ có các doanh nghiệp nêu ở điểm 2 điều 2 của quy định này và phải đủ các điều kiện nêu tại điều 8, 10 của Thông tư hướng dẫn số 11TT/CNCL ngày 13/3/1996 của Bộ Công nghiệp mới được sản xuất VLNCN.

IV- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp

Điều 5:

Đối tượng sử dụng VLNCN là các doanh nghiệp Nhà nước đơn vị và cá nhân sau đây:

1- Các doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp ngày 30/4/1995.

2- Doanh nghiệp tư nhân thành lập theo Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân.

3- Doanh nghiệp thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu sử dụng VLNCN.

4- Các đơn vị, cá nhân được cơ quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế cá nhân, tổ chức kinh tế tập thể có nhu cầu sử dụng VLNCN

Các đơn vị nói trên muốn sử dụng VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.

Điều 6:

1- Các đơn vị sử dụng VLNCN phải có kho để bảo quản, phương tiện vận chuyển VLNCN. Kho phương tiện vận chuyển phải tuân theo các quy định TCVN liên quan đến VLNCN.

2- Trường hợp không có kho và phương tiện vận chuyển, đơn vị sử dụng VLNCN phải ký hợp đồng thuê kho, thuê phương tiện vận chuyển với các đơn vị hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.

Điều 7: Thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN .

Hồ sơ gửi đến Sở Công nghiệp để xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bao gồm:

1- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào việc khai thác mỏ:

a/ Bản sao ( có công chứng ) quyết định thành lập đơn vị

b/ Giấy phép khai thác mỏ do Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp ( có bản sao công chứng )

c/ Quyết định đầu tư và quyết định xét duyệt thiết kế khai thác mỏ ( bản sao có công chứng )

d/ Giấy phép sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyến cấp

e/ Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký.

g/ Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28/12/1992 của Chính phủ do Công an tỉnh cấp.

2- Sử dụng VLNCN vào mục đích khác: Như nổ mìn làm nền đường, tạo hố móng xây dựng công trình, đánh đổ cây, phá dỡ công trình:

a/ Bản sao ( có công chứng ) quyết định thành lập đơn vị

b/ Văn bản xét duyệt thiết kế tổ chức thi công công trình, thiết kế nổ mìn

c/ Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký.

d/ Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28/12/1992 của Chính phủ do Công an tỉnh cấp.

e/ Văn bản thỏa thuận của Công an tỉnh về an toàn .

Trong trường hợp không có giấy phép sử dụng VLNCN mà việc sử dụng VLNCN xảy ra không thường xuyên thì đơn vị được phép hợp đồng đơn vị có phép sử dụng VLNCN thực hiện. Đồng thời báo cáo với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh .

Điều 8:

Thủ tục và thời gian thụ lý hồ sơ xin đăng ký cấp giấy phép sử dụng VLNCN:

1/ Hồ sơ bao gồm:

a. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do chủ đơn vị ký tên đóng dấu.

b. Các bản sao (có công chứng) ghi tại điểm 1, 2 điều 7 của bản quy định này.

2/ Thời gian thụ lý hồ sơ để cấp giấy phép sử dụng VLNCN là 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ .

Sở Công nghiệp được thu 1 khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định hiện hành.

Điều 9:

Cán bộ quản lý và người sử dụng VLNCN và làm các công việc có liên quan tới VLNCN phải có đủ sức khoẻ có đủ năng lực và được đào tạo huấn luyện chuyên môn tương xứng với nhiệm vụ được giao.

1. Người lãnh đạo công tác nổ mìn là người phải có bằng tốt nghiệp đại học trong các nghề: khai thác mỏ hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng thuốc nổ. Nếu trung cấp thì thì các nghề kể trên phải có thâm niên công tác liên quan đến ít nhất là 3 năm. Đối với các tổ chức cá nhân ghi trong điểm 4 điều 5 lãnh đạo công tác nổ mìn phải có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là 3 năm

- Đối với các tổ chức ,cá nhân ghi trong điểm 4 điều 5 lãnh đạo công tác nổ mìn phải có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là 5 năm, trước khi có quyết định bổ nhiệm phải qua sát hạch những hiểu biết về VLNCN .

2. Đối với thợ mìn và những người làm công tác nổ mìn có liên quan tới VLNCN như công nhân vận chuyển, điều khiển, phương tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho... ngoài việc có bằng cấp chuyên môn của từng nghề còn phải có thêm các giấy tờ sau:

a. Giấy chứng nhận đã học tập đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN.

b. Giấy chứng nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội để hành nghề đặc biệt theo Nghị định 17/CP ngày 28/12/1992 của Chính phủ do Công an tỉnh cấp.

- Đối với thợ mìn và những người làm công việc có liên quan với VLNCN của các đơn vị quân đội làm công tác kinh tế do Bộ Quốc phòng tổ chức học tập, kiểm tra và cấp giấy xác nhận .

V- Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp:

Điều 10:

Việc vận chuyển VLNCN đều phải có giấy phép của Công an tỉnh (trừ việc vận chuyển, bốc dỡ trong phạm vi kho hoặc trong phạm vi xí nghiệp, công trường).

Công an tỉnh cấp giấy phép vận chuyển VLNCN theo nguyên tắc:

1. Phương tiện vận chuyển VLNCN phải tuyệt đối an toàn và phải được Công an tỉnh cho phép lưu hành.

2. Phải chấp hành đúng các quy định hiện hành trong việc vận chuyển VLNCN (như cấm chở VLNCN cùng với các chất dễ bắt lửa, dễ cháy, vận chuyển phụ kiện nổ cùng với các loại thuốc nổ vượt quá quy định cho phép hoặc vận chuyển VLNCN cùng với người, cùng với các loại hàng hoá khi trong cùng một toa tàu, ô tô...).

3. Kho VLNCN đóng trên địa bàn tỉnh đều do Công an tỉnh cấp giấy phép.

Điều 11:

1. Người áp tải và người điều khiển phương tiện vận chuyển phải đăng ký lý lịch ở cơ quan Công an, nơi đến lấy giấy phép vận chuyển VLNCN.

2. Trường hợp người áp tải và người điều khiển phương tiện chưa có điều kiện đăng ký lý lịch theo điểm 1 của điều này thì phải được người lãnh đạo giới thiệu và bảo lãnh với cơ quan nơi cấp giấy phép vận cuyển VLNCN, về mặt lý lịch, tư cách đạo đức, tinh thần trách nhiệm. Việc giới thiệu này chỉ giải quyết khi chưa kịp đăng ký lý lịch, sau đó muốn vận chuyển tiếp phải đăng ký lý lịch theo quy định.

3. Người đến xin giấy phép vận chuyển VLNCN ở cơ quan Công an phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:

+ Giấy giới thiệu của cơ quan

+ Giấy chứng minh nhân dân

+ Lệnh xuất kho hoặc giấy báo hàng

+ Bằng lái xe và giấy phép lưu hành phương tiện.

+ Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN

Nội dung của giấy đăng ký phải ghi rõ họ, tên của người áp tải, người điều khiển phương tiện, tuyến đường đi, số lượng VLNCN, thời gian vận chuyển.

4. Trường hợp các cơ quan đơn vị đóng ở địa phương nhưng do Trung ương quản lý và là đơn vị độc lập, muốn lấy giấy vận chuyển ở Công an tỉnh thì giấy giới thiệu người đi vận chuyển phải do thủ trưởng đơn vị cấp và phải tuân theo quy định về người áp tải và người điều khiển phương tiện đã nêu trên.

5. Bất kỳ lúc nào đi trên đường, Công an và kiểm soát quân sự ( người có trách nhiệm ) cần kiểm tra phương tiện vận chuyển VLNCN, người áp tải và người điều khiển phương tiện vận chuyển có nhiệm vụ xuất trình giấy tờ và trả lời rõ những điều người kiểm tra cần biết.

6. Khi hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển, thủ trưởng đơn vị phải chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào giấy phép vận chuyển và nộp lại cơ quan Công an nơi cấp giấy phép.

7. Khi cần thiết chỉ có cơ quan cấp giấy phép vận chuyển mới được gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đi đã ghi trong giấy phép vận chuyển.

VI - Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp

Điều 12:

Việc bảo quản VLNCN phải đảm bảo được các yêu cầu: tuyệt đối an toàn, chống mất cắp và phải bảo đảm chất lượng của VLNCN.

1. VLNCN phải được bảo quản trong các kho (cố định hay tạm thời) đã được kiểm tra và cho phép kho đủ điều kiện chứa VLNCN. Thiết kế xây dựng kho phải tuân theo phụ lục 5 của tiêu chuẩn Việt nam 4586-88 " Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN".

2. Trước khi xây dựng kho, đơn vị phải mang hồ sơ thiết kế kho VLNCN đến Công an tỉnh để thoả thuận về mặt an toàn, trật tự an ninh xã hội và phòng cháy, chữa cháy.

Điều 13:

Khi đưa kho VLNCN vào sử dụng , tất cả các kho cố định, tạm thời phải được nghiệm thu, Hội đồng nghiệm thu nhất thiết phải có đại diện sở Công nghiệp, Công an tỉnh (cấp đã thoả thuận thiết kế xây dựng kho). Khi nghiệm thu phải lập biên bản ghi rõ địa điểm kho, kiểu và sức chứa của từng nhà kho và toàn kho, đánh giá tính phù hợp của kho với các tiêu chuẩn hiện hành liên quan.

Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, thủ trưởng đơn vị có kho phải làm thủ tục đăng ký kho với sở Công nghiệp và Công an tỉnh.

VII. Kiểm tra thanh tra xử lý vi phạm:

Điều 14:

Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp cùng với các cơ quan chức năng có thẩm quyền của tỉnh, huyện, thị xã tiến hành kiểm tra, thanh tra theo định kỳ hoặc đột xuất việc vận chuyển, bảo quản sử dụng VLNCN theo quy định này và những quy định hiện hành của Nhà nước.

Điều 15:

Các hành vi cần phải xem xét để xử lý vi phạm theo điều 4 - Nghị định 27/CP ngày 20/04/1995 của Chính phủ như sau:

1. Hành vi trái phép:

a. Đơn vị không đượcChính phủ cho phép sản xuất VLNCN

b. Các doanh nghiệp không được Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh cung ứng, vận chuyển VLNCN

c. Các đơn vị không được giao nhiệm vụ nghiên cứu chế thử VLNCN mà tiến hành nghiên cứu chế thử.

2. Các hành vi vi phạm những quy định quản lý VLNCN hiện hành.

a. Sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và tác hại đến môi trường.

b. Sản xuất VLNCN không đúng chất lượng, quy cách mẫu mã đăng ký.

c. Bố trí sử dụng những cán bộ cùng nhân viên không có trình độ hiểu biết tương xứng với chức trách đảm nhiệm, không được huấn luyện theo quy định.

d. Người được giao quản lý, công nhân viên tiếp xúc với VLNCN do thiếu tinh thần trách nhiệm để mất mát, cháy nổ và các thiệt hại khác

e. Không chấp hành chế độ thống kê báo cáo về VLNCN.

VIII -Điều khoản thi hành

Điều 16:

Các đơn vị kể cả lực lượng vũ trang làm kinh tế và các doanh nghiệp, tổ chức nước ngoài tham gia đầu tư tại tỉnh Kon tum có hoạt động nghiên cứu khoa học, sản xuất, cung ứng, bảo quản và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh Kon tum phải nghiêm chỉnh chấp hành Pháp luật của nước Việt nam và quy định này.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 635/1998/QĐ-UB quy định quản lý sản xuất,cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tỉnh Kon Tum ban hành

  • Số hiệu: 635/1998/QĐ-UB
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 22/06/1998
  • Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
  • Người ký: Nguyễn Thanh Cao
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 22/06/1998
  • Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định
Tải văn bản