- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 02/CP năm 1995 quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước
- 3Nghị định 27/CP năm 1995 về việc quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
- 4Thông tư 11-TT/CNCL-1996 hướng dẫn Nghị định 27/CP-1995 về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 5Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- 6Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV hướng dẫn quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp; Bộ Nội vụ ban hành
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 635/1998/QĐ-UB | Kon Tum, ngày 22 tháng 6 năm 1998 |
" V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP "
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
- Căn cứ điều 41 Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
- Căn cứ vào Nghị định số 27/CP, ngày 20/4/1995 của Chính phủ về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp; Thông tư số 11/TT-CNCL, ngày 13/3/1996 của Bộ Công nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định 27/CP ngày 20/4/1995 của Chính phủ;
- Căn cứ quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nỗ và công cụ hỗ trợ ban hành theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ;
- Căn cứ Nghị định số 02/CP ngày 5/1/1995 của Chính phủ quy định về hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước;
- Căn cứ vào TCVN 4586/1997 quy định " Yêu cầu an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng vật liệu nỗ ";
- Căn cứ vào Thông tư liên tịch số 01/TTLT CN-NV, ngày 13/1/1998 của liên tịch Bộ Công nghiệp - Bộ Nội vụ, hướng dẫn về quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nỗ công nghiệp;
Theo đề nghị của ông Giám đốc Sở Công nghiệp
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2: Giao Giám đốc Sở Công nghiệp hướng dẫn thực hiện bản quy định này
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các văn bản trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ ./.
Nơi nhận: | TM/ UBND TỈNH KON TUM |
QUẢN LÝ SẢN XUẤT, CUNG ỨNG VÀ SỬ DỤNG VẬT LIỆU NỔ CÔNG NGHIỆP
(Ban hành kèm theo quyết định số: 635/1998/QĐ-UB ngày 22 tháng 6 năm 1998 của UBND tỉnh Kon Tum )
Điều 1: Các thuật ngữ dùng trong quy định này được hiểu như sau:
1- Vật liệu nổ dùng trong công nghiệp và mục đích dân dụng khác gọi tắt là VLNCN gồm : thuốc nổ và phụ kiện nổ thành phẩm.
2- Sản xuất vật liệu nổ là quá trình sử dụng công nghiệp tạo ra một sản phẩm hoàn chỉnh ( thuốc nổ, phụ kiện nổ ) nằm trong danh mục được phép sử dụng. Quá trình sản xuất VLNCN không bao gồm quá trình lưu thông cung ứng và sử dụng.
3- Sử dụng VLNCN là quá trình đưa vật liệu nổ ra dùng trong thực tế nhằm đạt được mục đích nhất định trong các ngành kinh tế khác nhau như: Khai thác mỏ, xây dựng, giao thông, điều tra cơ bản, nghiên cứu khoa học... theo một quy trình công nghệ đã được xác định trước. VLNCN chỉ được phép sử dụng khi được Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cho phép.
4- Cung ứng VLNCN là quá trình lưu thông VLNCN từ nơi sản xuất, bảo quản, cửa khẩu ( VLNCN nhập khẩu ) đến nơi sử dụng, đáp ứng yêu cầu về số lượng, chất lượng, chủng loại, tiến độ giao hàng theo hợp đồng kinh tế giữa doanh nghiệp cung ứng và đơn vị sử dụng.
5- Bảo quản VLNCN là quá trình cất giữ VLNCN trong các kho ( cố định hoặc tạm thời ) sau khi chế tạo, mới nhập khẩu trước khi đem sử dụng, theo những quy định riêng để đảm bảo chất lượng, chống mất cắp trong quá trình bảo quản.
6- Nghiên cứu chế thử VLNCN là quá trình xác lập công nghệ để tạo ra một loại vật liệu nổ mới như: Thuốc nổ, các phụ kiện nổ, thiết bị cơ giới hoá nạp mìn, máy bắn mìn. Quá trình này phải tuân theo một trình tự theo quy định hiện hành và được cơ quan quản lý Nhà nước về VLNCN và cơ quan chuyên ngành nghiên cứu, ứng dụng VLNCN duyệt đề án.
2- Chỉ các doanh nghiệp Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao nhiệm vụ theo đề nghị của Bộ Công nghiệp, Bộ Quốc phòng mới được sản xuất, cung ứng VLNCN.
3- Các doanh nghiệp và các tổ chức, cá nhân có nhu cầu và có đủ điều kiện theo quy định tại mục IV của quy định này và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép mới được sử dụng VLNCN.
4- Cấm nghiên cứu, chế tạo, vận chuyển, mua bán, trao đổi, chuyển nhượng, xuất nhập khẩu và sử dụng VLNCN trái với Pháp luật và quy định này.
II- Quản lý Nhà nước về vật liệu nổ công nghiệp
2- Sở Công nghiệp là cơ quan tham mưu, đầu mối giúp UBND tỉnh trong việc chỉ đạo các ngành chức năng kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất, lưu thông, sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh theo quy định này.
3- Sở Công nghiệp quy định các yêu cầu về trình tự, thủ tục, nội dung khảo nghiệm, thử nghiệm và chỉ định cơ quan khảo nghiệm, thử nghiệm đối với danh mục VLNCN do Bộ Công nghiệp quy định.
4- Hai Sở Công nghiệp - Sở KH-CN-MT chỉ định tổ chức kiểm tra chất lượng VLNCN ở các cơ sở cung ứng và xử lý các vi phạm theo Pháp luật.
5- Sở Công nghiệp chủ trì cùng các sở, ban, ngành và các cơ quan hữu quan tiến hành kiểm tra các hoạt động sản xuất, kinh doanh, cung ứng và sử dụng VLNCN trên địa bàn tỉnh.
6- Tất cả các đơn vị sản xuất, cung ứng, sử dụng VLNCN hoạt động trên địa bàn tỉnh Kon Tum phải đăng ký với UBND tỉnh Kon Tum ( thông qua Sở Công nghiệp ). Hàng tháng phải báo cáo với Sở Công nghiệp về tình hình sản xuất, cung ứng và sử dụng VLNCN.
III- Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp
IV- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
Đối tượng sử dụng VLNCN là các doanh nghiệp Nhà nước đơn vị và cá nhân sau đây:
1- Các doanh nghiệp Nhà nước thành lập theo Luật doanh nghiệp ngày 30/4/1995.
2- Doanh nghiệp tư nhân thành lập theo Luật Công ty và Luật doanh nghiệp tư nhân.
3- Doanh nghiệp thành lập theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam có yêu cầu sử dụng VLNCN.
4- Các đơn vị, cá nhân được cơ quan chức năng của Nhà nước xác nhận là tổ chức kinh tế cá nhân, tổ chức kinh tế tập thể có nhu cầu sử dụng VLNCN
Các đơn vị nói trên muốn sử dụng VLNCN phải có giấy phép sử dụng VLNCN do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp.
2- Trường hợp không có kho và phương tiện vận chuyển, đơn vị sử dụng VLNCN phải ký hợp đồng thuê kho, thuê phương tiện vận chuyển với các đơn vị hợp pháp được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 7: Thủ tục xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN .
Hồ sơ gửi đến Sở Công nghiệp để xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN bao gồm:
1- Sử dụng vật liệu nổ công nghiệp vào việc khai thác mỏ:
a/ Bản sao ( có công chứng ) quyết định thành lập đơn vị
b/ Giấy phép khai thác mỏ do Bộ Công nghiệp hoặc UBND tỉnh cấp ( có bản sao công chứng )
c/ Quyết định đầu tư và quyết định xét duyệt thiết kế khai thác mỏ ( bản sao có công chứng )
d/ Giấy phép sử dụng đất do cơ quan Nhà nước có thẩm quyến cấp
e/ Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký.
g/ Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28/12/1992 của Chính phủ do Công an tỉnh cấp.
2- Sử dụng VLNCN vào mục đích khác: Như nổ mìn làm nền đường, tạo hố móng xây dựng công trình, đánh đổ cây, phá dỡ công trình:
a/ Bản sao ( có công chứng ) quyết định thành lập đơn vị
b/ Văn bản xét duyệt thiết kế tổ chức thi công công trình, thiết kế nổ mìn
c/ Quyết định cử người lãnh đạo công tác nổ mìn do chủ đơn vị ký.
d/ Giấy xác nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội theo Nghị định 17/CP ngày 28/12/1992 của Chính phủ do Công an tỉnh cấp.
e/ Văn bản thỏa thuận của Công an tỉnh về an toàn .
Trong trường hợp không có giấy phép sử dụng VLNCN mà việc sử dụng VLNCN xảy ra không thường xuyên thì đơn vị được phép hợp đồng đơn vị có phép sử dụng VLNCN thực hiện. Đồng thời báo cáo với Sở Công nghiệp, Công an tỉnh .
Thủ tục và thời gian thụ lý hồ sơ xin đăng ký cấp giấy phép sử dụng VLNCN:
1/ Hồ sơ bao gồm:
a. Đơn xin cấp giấy phép sử dụng VLNCN do chủ đơn vị ký tên đóng dấu.
b. Các bản sao (có công chứng) ghi tại điểm 1, 2 điều 7 của bản quy định này.
2/ Thời gian thụ lý hồ sơ để cấp giấy phép sử dụng VLNCN là 20 ngày kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ hợp lệ .
Sở Công nghiệp được thu 1 khoản lệ phí cấp giấy phép theo quy định hiện hành.
1. Người lãnh đạo công tác nổ mìn là người phải có bằng tốt nghiệp đại học trong các nghề: khai thác mỏ hoá chất, vũ khí đạn, công nghệ hoá thuốc phóng thuốc nổ. Nếu trung cấp thì thì các nghề kể trên phải có thâm niên công tác liên quan đến ít nhất là 3 năm. Đối với các tổ chức cá nhân ghi trong điểm 4 điều 5 lãnh đạo công tác nổ mìn phải có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là 3 năm
- Đối với các tổ chức ,cá nhân ghi trong điểm 4 điều 5 lãnh đạo công tác nổ mìn phải có thâm niên công tác nổ mìn ít nhất là 5 năm, trước khi có quyết định bổ nhiệm phải qua sát hạch những hiểu biết về VLNCN .
2. Đối với thợ mìn và những người làm công tác nổ mìn có liên quan tới VLNCN như công nhân vận chuyển, điều khiển, phương tiện vận tải, áp tải, bảo vệ, thủ kho... ngoài việc có bằng cấp chuyên môn của từng nghề còn phải có thêm các giấy tờ sau:
a. Giấy chứng nhận đã học tập đạt kết quả về quy phạm an toàn có liên quan tới VLNCN.
b. Giấy chứng nhận có đủ điều kiện về trật tự an ninh xã hội để hành nghề đặc biệt theo Nghị định 17/CP ngày 28/12/1992 của Chính phủ do Công an tỉnh cấp.
- Đối với thợ mìn và những người làm công việc có liên quan với VLNCN của các đơn vị quân đội làm công tác kinh tế do Bộ Quốc phòng tổ chức học tập, kiểm tra và cấp giấy xác nhận .
V- Vận chuyển vật liệu nổ công nghiệp:
Công an tỉnh cấp giấy phép vận chuyển VLNCN theo nguyên tắc:
1. Phương tiện vận chuyển VLNCN phải tuyệt đối an toàn và phải được Công an tỉnh cho phép lưu hành.
2. Phải chấp hành đúng các quy định hiện hành trong việc vận chuyển VLNCN (như cấm chở VLNCN cùng với các chất dễ bắt lửa, dễ cháy, vận chuyển phụ kiện nổ cùng với các loại thuốc nổ vượt quá quy định cho phép hoặc vận chuyển VLNCN cùng với người, cùng với các loại hàng hoá khi trong cùng một toa tàu, ô tô...).
3. Kho VLNCN đóng trên địa bàn tỉnh đều do Công an tỉnh cấp giấy phép.
2. Trường hợp người áp tải và người điều khiển phương tiện chưa có điều kiện đăng ký lý lịch theo điểm 1 của điều này thì phải được người lãnh đạo giới thiệu và bảo lãnh với cơ quan nơi cấp giấy phép vận cuyển VLNCN, về mặt lý lịch, tư cách đạo đức, tinh thần trách nhiệm. Việc giới thiệu này chỉ giải quyết khi chưa kịp đăng ký lý lịch, sau đó muốn vận chuyển tiếp phải đăng ký lý lịch theo quy định.
3. Người đến xin giấy phép vận chuyển VLNCN ở cơ quan Công an phải có đầy đủ các loại giấy tờ sau:
+ Giấy giới thiệu của cơ quan
+ Giấy chứng minh nhân dân
+ Lệnh xuất kho hoặc giấy báo hàng
+ Bằng lái xe và giấy phép lưu hành phương tiện.
+ Giấy đăng ký vận chuyển VLNCN
Nội dung của giấy đăng ký phải ghi rõ họ, tên của người áp tải, người điều khiển phương tiện, tuyến đường đi, số lượng VLNCN, thời gian vận chuyển.
4. Trường hợp các cơ quan đơn vị đóng ở địa phương nhưng do Trung ương quản lý và là đơn vị độc lập, muốn lấy giấy vận chuyển ở Công an tỉnh thì giấy giới thiệu người đi vận chuyển phải do thủ trưởng đơn vị cấp và phải tuân theo quy định về người áp tải và người điều khiển phương tiện đã nêu trên.
5. Bất kỳ lúc nào đi trên đường, Công an và kiểm soát quân sự ( người có trách nhiệm ) cần kiểm tra phương tiện vận chuyển VLNCN, người áp tải và người điều khiển phương tiện vận chuyển có nhiệm vụ xuất trình giấy tờ và trả lời rõ những điều người kiểm tra cần biết.
6. Khi hoàn thành nhiệm vụ vận chuyển, thủ trưởng đơn vị phải chứng nhận ngày hoàn thành nhiệm vụ vào giấy phép vận chuyển và nộp lại cơ quan Công an nơi cấp giấy phép.
7. Khi cần thiết chỉ có cơ quan cấp giấy phép vận chuyển mới được gia hạn thời gian và thay đổi tuyến đường đi đã ghi trong giấy phép vận chuyển.
VI - Bảo quản vật liệu nổ công nghiệp
1. VLNCN phải được bảo quản trong các kho (cố định hay tạm thời) đã được kiểm tra và cho phép kho đủ điều kiện chứa VLNCN. Thiết kế xây dựng kho phải tuân theo phụ lục 5 của tiêu chuẩn Việt nam 4586-88 " Quy phạm an toàn về bảo quản, vận chuyển và sử dụng VLNCN".
2. Trước khi xây dựng kho, đơn vị phải mang hồ sơ thiết kế kho VLNCN đến Công an tỉnh để thoả thuận về mặt an toàn, trật tự an ninh xã hội và phòng cháy, chữa cháy.
Căn cứ vào biên bản nghiệm thu, thủ trưởng đơn vị có kho phải làm thủ tục đăng ký kho với sở Công nghiệp và Công an tỉnh.
VII. Kiểm tra thanh tra xử lý vi phạm:
1. Hành vi trái phép:
a. Đơn vị không đượcChính phủ cho phép sản xuất VLNCN
b. Các doanh nghiệp không được Chính phủ và cơ quan có thẩm quyền cho phép kinh doanh cung ứng, vận chuyển VLNCN
c. Các đơn vị không được giao nhiệm vụ nghiên cứu chế thử VLNCN mà tiến hành nghiên cứu chế thử.
2. Các hành vi vi phạm những quy định quản lý VLNCN hiện hành.
a. Sản xuất, cung ứng, sử dụng vật liệu nổ công nghiệp không có các biện pháp đảm bảo an toàn cho người, thiết bị và tác hại đến môi trường.
b. Sản xuất VLNCN không đúng chất lượng, quy cách mẫu mã đăng ký.
c. Bố trí sử dụng những cán bộ cùng nhân viên không có trình độ hiểu biết tương xứng với chức trách đảm nhiệm, không được huấn luyện theo quy định.
d. Người được giao quản lý, công nhân viên tiếp xúc với VLNCN do thiếu tinh thần trách nhiệm để mất mát, cháy nổ và các thiệt hại khác
e. Không chấp hành chế độ thống kê báo cáo về VLNCN.
- 1Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND
- 3Quyết định 1473/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật Công ty 1990
- 2Nghị định 17-CP năm 1992 về việc quản lý các nghề kinh doanh đặc biệt
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 02/CP năm 1995 quy định hàng hoá, dịch vụ cấm kinh doanh thương mại và hàng hoá, dịch vụ kinh doanh thương mại có điều kiện ở thị trường trong nước
- 5Luật Doanh nghiệp Nhà nước 1995
- 6Nghị định 27/CP năm 1995 về việc quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp
- 7Thông tư 11-TT/CNCL-1996 hướng dẫn Nghị định 27/CP-1995 về quản lý, sản xuất, cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công Nghiệp ban hành
- 8Nghị định 47/CP năm 1996 về quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ
- 9Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 1996
- 10Thông tư liên tịch 01/1998/TTLT-CN-NV hướng dẫn quản lý kinh doanh cung ứng vật liệu nổ công nghiệp do Bộ Công nghiệp; Bộ Nội vụ ban hành
- 11Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý vật liệu nổ công nghiệp, tiền chất thuốc nổ trên địa bàn tỉnh Kon Tum
- 12Quyết định 22/2013/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bình Thuận ban hành kèm Quyết định 08/2010/QĐ-UBND
- 13Quyết định 1473/QĐ-UBND năm 2013 về Quy chế phối hợp kiểm tra, giám sát trong hoạt động vật liệu nổ công nghiệp và hóa chất ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 04/2013/QĐ-UBND ban hành Quy chế Quản lý hoạt động vật liệu nổ công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 635/1998/QĐ-UB quy định quản lý sản xuất,cung ứng và sử dụng vật liệu nổ công nghiệp do Tỉnh Kon Tum ban hành
- Số hiệu: 635/1998/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/06/1998
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Nguyễn Thanh Cao
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 22/06/1998
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định