ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 634/QĐ-UBND | Thái Bình, ngày 27 tháng 02 năm 2020 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo;
Căn cứ Thông báo kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy số 872-TB/TU ngày 04/02/2020 về xây dựng và triển khai Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện, thành phố;
Xét đề nghị của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tại Tờ trình số 01/TT-HHDN ngày 18/02/2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án triển khai Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện, thành phố của tỉnh Thái Bình (Có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực thi hành từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; các Giám đốc Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Thông tin và Truyền thông; Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố; Giám đốc sở, Thủ trưởng ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
TRIỂN KHAI BỘ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, NGÀNH, HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Quyết định số 634/QĐ-UBND ngày 27/02/2020 của UBND tỉnh)
1. Sự cần thiết
Hàng năm, Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) tiến hành khảo sát và công bố Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đo lường và xếp hạng chất lượng điều hành kinh tế của một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Dữ liệu PCI chỉ ra những ưu điểm, nhược điểm về môi trường kinh doanh tại mỗi địa phương thông qua các chỉ số thành phần tương ứng với những lĩnh vực quan trọng. Nhưng để biết những ưu điểm, hạn chế đó nằm ở cơ quan, đơn vị nào và đâu là nguyên nhân của hạn chế đó thì cần đo lường chất lượng điều hành kinh tế ở cấp sở, ban, ngành và cấp huyện, thành phố (gọi chung là cấp sở, cấp huyện) - các cấp triển khai thực hiện các thủ tục hành chính đến doanh nghiệp.
Kinh nghiệm cho thấy hầu hết những nơi có bước đột phá về cải thiện môi trường kinh doanh đều đã khảo sát và công bố Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở và cấp huyện (địa phương) - Department & District Competitiveness Index (DDCI). Để cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh, kể từ năm 2013 đến năm 2018 đã có nhiều tỉnh thành phố tiến hành khảo sát đánh giá về chất lượng điều hành của cấp sở và cấp huyện; cụ thể: Lào Cai thực hiện từ năm 2013, Vĩnh Phúc, Kiên Giang từ năm 2014, Quảng Ninh, Tuyên Quang từ năm 2015, Bắc Ninh, Bắc Giang từ năm 2016, Yên Bái từ năm 2017... đến cuối năm 2018 cả nước đã có 28 tỉnh thành phố thực hiện khảo sát đánh giá về chất lượng điều hành của cấp sở và cấp huyện.
Năm 2018, Chính phủ ban hành Nghị quyết số 19/2018/NQ-CP ngày 15/5/2018 về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo; trong đó Chính phủ đã giao cho UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương “thực hiện đánh giá tính sáng tạo và kết quả điều hành của các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện theo chỉ số cạnh tranh cấp sở, huyện”.
Tháng 5/2019 trên cơ sở thực tiễn triển khai khảo sát đánh giá về chất lượng điều hành của cấp sở, ngành và huyện thị của các tỉnh đã thực hiện và đề xuất của nhiều tỉnh, thành phố; Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam đã ban hành tài liệu “Kinh nghiệm xây dựng Bộ chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và huyện thị” (DDCI) để các tỉnh nghiên cứu vận dụng thực hiện phù hợp thực tế của địa phương.
Trong thời gian qua, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Thái Bình luôn quan tâm chỉ đạo và triển khai thực hiện các giải pháp cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh thu hút đầu tư vào tỉnh. Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh đã ban hành Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 05/5/2016 về tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy, tổ chức đảng trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tỉnh Thái Bình đến năm 2020; Tỉnh ủy, UBND tỉnh đã ban hành quy định về trách nhiệm giải trình của bộ máy chính quyền, trách nhiệm người đứng đầu, công chức, viên chức trong cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; UBND tỉnh ban hành các Chương trình, Kế hoạch hành động để triển khai thực hiện các Nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia, hỗ trợ phát triển doanh nghiệp ... Công tác cải cách hành chính được quan tâm chỉ đạo quyết liệt, triển khai các giải pháp đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tư, kinh doanh của doanh nghiệp như rút ngắn thời gian, đơn giản hóa hồ sơ thủ tục hành chính, thành lập Trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện ...
Chỉ số PCI năm 2018 của tỉnh Thái Bình có nhiều tiến bộ, tăng 2,26 điểm và tiến bộ 2 bậc xếp hạng (xếp thứ 32) với 6/10 chỉ số tăng điểm so với năm 2017, trong đó có nhiều chỉ số tiến bộ như: Chi phí không chính thức (+1,23 điểm); tiếp cận đất đai (0,97 điểm)...
Để tạo sự đồng bộ thúc đẩy những nỗ lực mới của tỉnh về cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của hệ thống chính quyền trong tỉnh, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong xây dựng nền hành chính hiện đại, chuyên nghiệp, năng động, phục vụ tốt người dân và doanh nghiệp, cải thiện vị trí thứ hạng PCI của tỉnh; cần thiết xây dựng và triển khai Chỉ số DDCI trên địa bàn tỉnh; qua đó thúc đẩy vai trò của cộng đồng doanh nghiệp trong tỉnh đối với phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; xây dựng môi trường kinh doanh công bằng, thân thiện, thông thoáng; năng động tiên phong trong hỗ trợ doanh nghiệp; đối thoại, giải quyết triệt để khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, thực hiện các sáng kiến cải cách hành chính.
2. Cơ sở xây dựng Bộ Chỉ số
Bộ chỉ số đánh giá được xây dựng và phát triển trên cơ sở nghiên cứu từ các nguồn:
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh - PCI (Provincial Competitiveness Index) của Phòng Thương mại và Công Nghiệp Việt Nam phối hợp với USAID (Hoa Kỳ).
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp huyện của tỉnh Lào Cai - DCI (District Competitiveness Index).
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh DDCI của tỉnh Quảng Ninh.
- Bộ chỉ số năng lực cạnh tranh DDCI của tỉnh Bắc Ninh.
- Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh DDCI của tỉnh Thừa Thiên - Huế, Cao Bằng.
Việc đánh giá năng lực điều hành kinh tế cấp sở, cấp huyện của mỗi tỉnh mặc dù đã được một số tỉnh triển khai nhưng vẫn còn là một mô hình mới, mỗi tỉnh áp dụng khác nhau về mô hình, cách thức đánh giá. Có tỉnh chỉ đánh giá các địa phương, có tỉnh chỉ đánh giá sở, ngành và có tỉnh đánh giá cả địa phương lẫn sở, ngành. Bộ chỉ số DDCI được xây dựng tương tự PCI, khoa học và có tính chất đánh giá độc lập cấp tỉnh; do đó sẽ có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế của cấp sở, cấp huyện; mỗi chỉ số thành phần đều được quy ra các điểm số có sự tương đồng để so sánh giữa các cấp sở, ngành và địa phương trong lĩnh vực liên quan. Tuân thủ quy trình khảo sát, tính toán và đánh giá tương tự PCI. Bộ công cụ này đảm bảo phản ánh trung thực, khách quan, mang lại độ tin cậy cao và thúc đẩy sự cạnh tranh giữa các cấp sở, ngành, địa phương trong việc cải thiện chất lượng điều hành kinh tế.
II. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI
1. Mục đích
- Thực hiện khảo sát chính thức năng lực điều hành kinh tế của chính quyền các sở, ban, ngành và huyện, thành phố sử dụng bộ công cụ DDCI.
- Tiếp tục tạo sự cạnh tranh, thi đua về chất lượng điều hành kinh tế giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành phố; từ đó tạo động lực cải cách một cách quyết liệt, đồng bộ trong việc nâng cao chất lượng giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến nhà đầu tư, doanh nghiệp; tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực.
- Tạo kênh thông tin tin cậy, rộng rãi và minh bạch để nhà đầu tư, doanh nghiệp tham gia đóng góp ý kiến xây dựng chính quyền địa phương và các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
- Trên cơ sở đó, đánh giá công tác điều hành của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố; nghiên cứu giải pháp để nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh những năm tiếp theo, đồng thời đề xuất giải pháp nhằm chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, tồn tại của những lĩnh vực được khảo sát.
- Nâng cao hiệu quả trong chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo UBND tỉnh đến cấp sở, ban, ngành, huyện, thành phố. Rút ngắn khoảng cách từ chỉ đạo điều hành của lãnh đạo Tỉnh đến thực thi ở cấp sở, cấp huyện.
2. Yêu cầu
- Phương pháp xây dựng hệ thống chỉ số và tiêu chí đánh giá DDCI được lựa chọn tương tự các chỉ số thành phần của PCI, trên cơ sở áp dụng linh hoạt, phù hợp với thực tiễn tại tỉnh và có sự tham vấn của chuyên gia PCI trong suốt quá trình xây dựng, triển khai thực hiện.
- Việc khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được thực hiện với nội dung, tiêu chí, đối tượng cụ thể, thiết thực về những vấn đề đang được nhà đầu tư, doanh nghiệp quan tâm khi liên hệ giải quyết thủ tục hành chính; phản ánh khách quan tình hình hoạt động cũng như những khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư, doanh nghiệp.
- Kết quả khảo sát, điều tra lấy ý kiến phải được tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách đầy đủ, khách quan, minh bạch để báo cáo lãnh đạo tỉnh; đồng thời là căn cứ để cấp sở, cấp huyện và các tổ chức liên quan trên địa bàn tỉnh tiếp thu ý kiến góp ý của nhà đầu tư, doanh nghiệp, từ đó đề ra các giải pháp thiết thực, hiệu quả; tiếp tục phát huy những mặt đã làm được và nghiêm túc khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm nâng cao chất lượng điều hành của chính quyền các cấp.
- Kết quả khảo sát, điều tra là một trong những căn cứ để xem xét, so sánh chất lượng điều hành kinh tế của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố thuộc tỉnh trong việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
3. Nguyên tắc
Nhóm nghiên cứu đề xuất Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện, thành phố được xây dựng trên cơ sở đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc thực tế: Chỉ số DDCI được xây dựng dựa trên các nội dung liên quan trực tiếp tới năng lực điều hành kinh tế và môi trường kinh doanh tại cấp sở, cấp huyện. Các nội dung này phản ánh được các chức năng, công việc thực tế mà các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đang chịu trách nhiệm đảm nhận.
- Nguyên tắc gắn kết trách nhiệm: Các nội dung của chỉ số DDCI phải phản ánh được cảm nhận của các đối tượng điều tra về kết quả xử lý các thủ tục hành chính nói riêng, năng lực và thái độ phục vụ của cấp sở, cấp huyện nói chung. Kết quả đánh giá hỗ trợ cho việc gắn kết trách nhiệm cụ thể của từng sở, ban, ngành, huyện, thành phố liên quan.
- Nguyên tắc khả thi: Bộ công cụ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện phải có khả năng cho thấy những khác biệt về năng lực điều hành kinh tế và hiệu quả cải cách hành chính ở các đơn vị. Nói cách khác, các nội dung của chỉ số DDCI phải có ý nghĩa so sánh được giữa các sở, ban, ngành và huyện, thành phố trong tỉnh.
- Nguyên tắc chính xác: Yêu cầu chính xác là điều mà kết quả khảo sát chỉ số DDCI cần đảm bảo. Phương pháp xây dựng chỉ số và cách thức tiến hành khảo sát cần phản ánh trung thực, khách quan cảm nhận của các đối tượng được điều tra. Bên cạnh đó, mẫu khảo sát cũng phải thể hiện tính đại diện và độ tin cậy phù hợp.
- Nguyên tắc có ý nghĩa: Các kết quả rút ra từ khảo sát chỉ số DDCI phải có ý nghĩa với việc cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực điều hành kinh tế cấp sở, cấp huyện. Điều này thể hiện qua việc kết quả phân tích chỉ số DDCI sẽ giúp chỉ ra ưu, nhược điểm, những điểm đã làm tốt và những điểm tồn tại hạn chế để các sở, ban, ngành và huyện, thành phố có định hướng cải thiện
Chỉ số DDCI là một chỉ số tổng hợp sử dụng để đánh giá các khía cạnh khác nhau về năng lực điều hành kinh tế và cải thiện môi trường kinh doanh. DDCI là chỉ số tổng hợp vì được cấu thành nên bởi các chỉ số thành phần (sub-index), kết quả từng chỉ số thành phần là căn cứ tính toán điểm số DDCI. Bộ công cụ chỉ số DDCI gồm những thành phần sau:
- Hệ thống các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá: Việc lựa chọn chỉ số thành phần, các tiêu chí để đánh giá từng chỉ số thành phần được lựa chọn dựa trên góc nhìn của doanh nghiệp về chất lượng điều hành, mà không phụ thuộc vào quy trình nội bộ bên trong; điều ấy có nghĩa là, quá trình điều hành của cơ quan Nhà nước không chỉ đúng quy trình mà cần hướng tới tạo thuận lợi nhất cho doanh nghiệp, những người kinh doanh để họ hài lòng.
- Phương pháp tính điểm và xếp hạng: Phương pháp tính điểm và xếp hạng DDCI là nội dung quan trọng trong bộ công cụ chỉ số.
- Phiếu khảo sát DDCI: Phiếu được xây dựng trên cơ sở hệ thống các chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá đã lựa chọn.
I. CÁC CHỈ SỐ THÀNH PHẦN CỦA BỘ CHỈ SỐ DDCI
1. Sơ lược về các chỉ số thành phần của PCI
Chỉ số PCI hiện nay có 10 chỉ số thành phần. 10 chỉ số thành phần trên đã được dự án PCI chọn lựa, bổ sung và thử nghiệm qua từng năm và được sử dụng ổn định từ năm 2013 đến nay. Trước đó, lần đầu tiên thực hiện Dự án PCI là năm 2005, bộ chỉ số gồm 8 chỉ số thành phần: (1) Chi phí gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; (5) Chi phí không chính thức; (6) Ưu đãi đối với doanh nghiệp Nhà nước (Môi trường cạnh tranh); (7) Tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh; (8) Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân.
Năm 2006 hai lĩnh vực quan trọng của môi trường kinh doanh là Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động được bổ sung vào bộ chỉ số PCI, bộ chỉ số có 10 chỉ số thành phần. Năm 2009, phương pháp luận PCI được điều chỉnh để phản ánh kịp thời sự phát triển năng động của nền kinh tế và các thay đổi trong môi trường pháp lý tại Việt Nam. Dự án đã loại bỏ chỉ số Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước và do vậy PCI còn 9 chỉ số thành phần.
Đến năm 2013, PCI đánh dấu bước thay đổi mới khi chỉ số Cạnh tranh bình đẳng được đưa vào bộ chỉ số là một thước đo đánh giá môi trường cạnh tranh. Từ thời điểm đó cho đến nay bộ chỉ số PCI bao gồm 10 chỉ số thành phần: (1) Chi phí gia nhập thị trường; (2) Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất; (3) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin; (4) Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của nhà nước; (5) Chi phí không chính thức; (6) Cạnh tranh bình đẳng; (7) Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo; (8) Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; (9) Đào tạo lao động tốt; (10) Thiết chế pháp lý.
2. Các chỉ số thành phần của bộ chỉ số DDCI
Môi trường kinh doanh của một địa phương nhìn chung cũng tương tự như môi trường kinh doanh cả nước, cũng bao gồm những nội dung như nhau. Tuy nhiên, trong 10 chỉ số thành phần này có 3 chỉ số chỉ áp dụng cho một số ngành mà không hoặc rất ít liên quan đến các sở, ngành khác, cụ thể:
- Gia nhập thị trường: Chủ yếu nói về đăng ký kinh doanh (Sở Kế hoạch và Đầu tư và một số giấy tờ liên quan đến đất đai (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); giấy phép xây dựng,...
- Đào tạo lao động: Chủ yếu liên quan đến ngành Lao động (công tác đào tạo, phát triển thị trường lao động).
- Tiếp cận đất đai: Chủ yếu liên quan đến ngành Tài nguyên và Môi trường (thủ tục đất đai, tính thị trường về tiền chuyển quyền sử dụng đất,...)
Như vậy 3 chỉ số trên không thể áp dụng chung và để so sánh xếp hạng cho tất cả các sở, ngành, huyện, thành phố được mà chỉ có thể so sánh và xếp hạng các sở, ngành, huyện, thành phố đối với 7 Chỉ số thành phần còn lại. Mặc dù có cùng tên gọi như PCI nhưng tiêu chí đánh giá của từng chỉ số sẽ được xây dựng phù hợp với tỉnh và thêm chỉ số Vai trò của người đứng đầu. Từ những nguyên nhân đó, đề xuất bộ chỉ số DDCI sẽ gồm có 8 chỉ số như sau:
(1) Tính minh bạch và tiếp cận thông tin.
(2) Tính năng động.
(3) Chi phí thời gian.
(4) Chi phí không chính thức.
(5) Cạnh tranh bình đẳng.
(6) Hỗ trợ doanh nghiệp.
(7) Thiết chế pháp lý.
(8) Vai trò của người đứng đầu.
II. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ CỦA TỪNG CHỈ SỐ THÀNH PHẦN DDCI
Trên cơ sở các chỉ số thành phần của bộ chỉ số DDCI 2019 nêu trên, nhóm nghiên cứu đề xuất các tiêu chí để đo lường mức độ cảm nhận của doanh nghiệp về chất lượng điều hành trong từng chỉ số cụ thể.
1. Tính minh bạch
Tính minh bạch thông tin đề cập tới khả năng các đối tượng kinh doanh có thể tìm hiểu, tiếp cận đến những kế hoạch và văn bản pháp lý mang tính chất công khai của sở, ban, ngành, huyện, thành phố mà cần thiết cho hoạt động kinh doanh của mình. Sự sẵn có của các loại tài liệu, mức độ tiện dụng của việc tìm kiếm và sự dễ dàng trong tiếp cận thông tin là những yêu cầu cần thiết để đảm bảo cho tính minh bạch.
Tính minh bạch về thông tin khi được đảm bảo sẽ góp phần giảm các chi phí trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, quy định, cũng như giảm các sai sót của những đối tượng kinh doanh khi thực hiện các thủ tục hành chính. Bên cạnh đó, khi các thông tin tại địa phương được công khai rõ ràng sẽ giúp các đối tượng kinh doanh có được sự nhìn nhận đầy đủ hơn về môi trường kinh doanh, giảm bớt tính bất định trong việc thực thi chính sách ở cấp sở, cấp huyện.
“Tính minh bạch” được đề xuất là một trong các chỉ số thành phần trong bộ công cụ đánh giá chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện. Trên cơ sở nghiên cứu các tài liệu sẵn có và tham khảo một số thực tiễn tốt, nhóm nghiên cứu đưa ra một số tiêu chí ban đầu làm tiêu chí đánh giá về tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
1. Mức độ truy cập và khả năng đáp ứng thông tin cổng thông tin điện tử của sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
2. Đánh giá của doanh nghiệp về việc công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí của sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
3. Đánh giá tính công bằng trong tiếp cận thông tin các đơn vị:
- Công khai lấy ý kiến doanh nghiệp khi xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp;
- Đáp ứng cung cấp thông tin khi doanh nghiệp đề nghị; trả lời khi doanh nghiệp hỏi, kiến nghị;
- Cần có “Mối quan hệ với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận với các thông tin, tài liệu quan trọng của sở ban ngành.
2. Tính năng động
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” do VCCI tiến hành, chỉ số thành phần “Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh” là một trong những chỉ số thành phần quan trọng nhất bởi vai trò dẫn dắt và ảnh hưởng của người lãnh đạo đến hoạt động cải thiện môi trường kinh doanh tại mỗi địa phương. Tương tự vậy, ở cấp sở, cấp huyện, sự tiên phong và năng động của lãnh đạo là một trong những động lực quan trọng hàng đầu cho quá trình cải cách thủ tục hành chính, nâng cao tính cạnh tranh của môi trường kinh doanh.
Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo sở, ban, ngành, huyện, thành phố có thể nhìn nhận dựa trên nhiều khía cạnh khác nhau. Lãnh đạo sở, ban, ngành, huyện, thành phố là người có thể đưa ra hoặc tập hợp các sáng kiến về phát triển kinh tế thuộc lĩnh vực, địa phương mình phụ trách thông qua các chương trình, dự án cụ thể. Lãnh đạo cũng có thể vận dụng linh hoạt các chính sách, quy định của Nhà nước, của tỉnh trong phạm vi cho phép để tạo điều kiện dễ dàng hơn cho các đối tượng kinh doanh. Mức độ thành công của người lãnh đạo trong thực hiện có thể được đánh giá bởi dư luận và bản thân các doanh nghiệp. Việc lãnh đạo có năng động và tiên phong hay không cũng có thể được doanh nghiệp nhận xét trên khía cạnh mức độ gần gũi và kết quả giải quyết kiến nghị hoặc các vấn đề bức xúc tại địa phương. Nhóm nghiên cứu ban đầu đề xuất các tiêu chí sau trong nội dung chỉ số thành phần “Tính năng động”:
1. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố có các sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh;
2. Các sở, ban, ngành, huyện, thành phố thường xuyên nắm bắt và xử lý được những bất cập, vướng mắc trong phạm vi quyền hạn;
3. Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh tại các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
3. Chi phí thời gian
Đo lường thời gian doanh nghiệp phải bỏ ra để thực hiện các thủ tục hành chính cũng như mức độ thường xuyên và thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan Nhà nước của địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Đây được xem là một chỉ số quan trọng để đánh giá công tác cải cách thủ tục hành chính, nếu đối tượng đánh giá chỉ số này tốt chứng tỏ nỗ lực cải cách của tỉnh đi vào thực chất.
Có sự khác biệt giữa cách tính thời gian của cơ quan nhà nước và các tổ chức kinh doanh: Chi phí thời gian của doanh nghiệp phát sinh từ khi bắt đầu thực hiện thủ tục hành chính (bao gồm: Chuẩn bị hồ sơ đến khi nhận kết quả, trong khi cơ quan nhà nước chỉ tính từ khi nộp hồ sơ đầy đủ và hợp lệ đến khi nhận kết quả. Khoảng chênh lệch về cách tính thời gian của hai phía còn thể hiện mức độ phức tạp của thành phần hồ sơ; công tác hướng dẫn, cung cấp thông tin để hoàn thành thủ tục...
1. Đánh giá quá trình làm thủ tục tại Bộ phận một cửa của các đơn vị:
- Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp, đúng mực;
- Cán bộ ứng xử thân thiện, hướng dẫn tận tình;
- Quy trình và thủ tục thực hiện thủ tục hành chính đơn giản, dễ thực hiện.
2. Đánh giá tình hình các sở, ban, ngành, huyện, thành phố thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đánh giá mức độ “Có hiện tượng nhũng nhiễu” trong hoạt động thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.
4. Cạnh tranh bình đẳng
Chỉ tiêu này đánh giá về việc đối xử công bằng của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố đối với các đối tượng kinh doanh, bao gồm cư xử công bằng giữa các doanh nghiệp tư nhân với doanh nghiệp nhà nước, FDI, doanh nghiệp thân hữu cũng như mức độ quan tâm tới doanh nghiệp tư nhân của tỉnh. Gồm các tiêu chí:
1. Tổng Công ty, Tập đoàn, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp lớn được ưu ái hơn so với doanh nghiệp tư nhân trong việc tiếp cận thông tin và nguồn lực nhà nước và trong giải quyết thủ tục hành chính;
2. Sự ưu ái gây khó khăn cho doanh nghiệp.
5. Hỗ trợ doanh nghiệp
Là một trong số các chỉ số thành phần được đưa vào bộ công cụ đánh giá chỉ số DDCI. Các hoạt động hỗ trợ cho các đối tượng có thể dưới nhiều hình thức khác nhau: Hỗ trợ thực hiện thủ tục liên quan đến đầu tư, kinh doanh; thực thi các chính sách, chương trình hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp của tỉnh và Trung ương, các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp... để so sánh công tác hỗ trợ doanh nghiệp giữa các sở, ban, ngành, huyện, thành phố. Một số khía cạnh làm căn cứ lựa chọn đánh giá, gồm các tiêu chí:
1. Mức độ thiết thực của các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
2. Khả năng tiếp cận với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
3. Mức độ tham gia của doanh nghiệp vào các buổi đối thoại, trao đổi thông tin với doanh nghiệp do sở, ban, ngành, huyện, thành phố tổ chức và đánh giá hiệu quả các buổi đối thoại.
6. Thiết chế pháp lý
Trong bộ công cụ đánh giá chỉ số “Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh” do VCCI tiến hành, chỉ số này đo lường lòng tin của doanh nghiệp tư nhân đối với hệ thống tòa án, tư pháp của tỉnh, liệu các thiết chế pháp lý này có được doanh nghiệp xem là công cụ hiệu quả để giải quyết tranh chấp hoặc là nơi doanh nghiệp có thể khiếu nại các hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công quyền tại địa phương.
Trong bộ chỉ số DDCI, đối tượng được đánh giá là các sở ngành, huyện, thành phố. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố; chỉ số “Thiết chế pháp lý” được thiết kế lại và đánh giá thông qua: Cơ chế phản ánh, kiến nghị, khiếu nại; kênh để phản ánh, kiến nghị, khiếu nại và đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết phản ánh, kiến nghị, khiếu nại. Gồm các tiêu chí:
1. Đánh giá công tác thi hành, thực thi pháp luật của các sở, ban, ngành, huyện, thành phố: Nghiêm minh theo đúng quy trình, quy định; có cán bộ tư vấn, hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện đúng các quy định văn bản pháp luật; có thực hiện các công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cộng đồng doanh nghiệp.
2. Mức độ doanh nghiệp thực hiện cơ chế khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền khi sở, ban, ngành, huyện, thành phố làm trái với quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết thủ tục hành chính.
3. Đánh giá hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền về mức độ thỏa đáng và cơ chế đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại.
7. Chi phí không chính thức
Chi phí không chính thức là những khoản chi ngoài quy định mà các đối tượng phải đưa ra cho các cán bộ nhà nước để có thể thực hiện các công việc của họ một cách dễ dàng hơn. Biếu tiền, mời tiệc chiêu đãi, lại quả hợp đồng, bồi dưỡng cho cán bộ... là những hình thức khác nhau của chi phí không chính thức. Do vậy, chỉ số chi phí không chính thức là công cụ để đo lường các khoản chi phí không chính thức mà các tổ chức kinh doanh phải trả và các trở ngại do những chi phí không chính thức này gây ra đối với hoạt động kinh doanh của họ, việc trả những khoản chi phí không chính thức có đem lại kết quả hay “dịch vụ” như mong đợi và liệu các cán bộ nhà nước có sử dụng các quy định của địa phương để trục lợi hay không.
Việc đưa chỉ số chi phí không chính thức vào chỉ số DDCI sẽ thể hiện quyết tâm và cam kết cải cách đối với một vấn đề vốn vẫn được coi là tế nhị này tại các địa phương. Chi phí không chính thức là chỉ đấu quan trọng cho việc cải cách các nội dung hoạt động khác của cơ quan công quyền. Ví dụ như tại địa phương, nếu một số thủ tục hành chính được cải cách một cách triệt để, các thông tin được minh bạch hóa, quy trình xử lý hồ sơ rõ ràng hoặc có những quy định cụ thể hơn về trách nhiệm của các cán bộ quản lý, thừa hành công vụ thì các cơ sở kinh doanh sẽ giảm bớt chi phí để hoàn tất thủ tục hồ sơ. Nhưng mặt khác, chỉ số này cũng phản ánh những hệ quả của các chính sách và cơ chế điều hành tại địa phương. Chỉ số này cũng đưa ra những chỉ dấu quan trọng để sửa đổi những những cơ chế và chính sách không phù hợp, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán đã tạo điều kiện cho cán bộ gây khó khăn cho các đối tượng kinh doanh tới thực hiện thủ tục hành chính.
1. Đánh giá “Hiện tượng nhũng nhiễu là phổ biến” khi giải quyết thủ tục hành chính hoặc các công việc liên quan tại các sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
2. Các khoản chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được.
3. Công việc thuận lợi khi doanh nghiệp trả chi phí không chính thức.
4. Sự giảm bớt về chi phí không chính thức mà doanh nghiệp phải chi trả.
8. Vai trò của người đứng đầu
Đánh giá vai trò người đứng đầu trong cải cách văn hóa ứng xử, cải cách hành chính, mức độ doanh nghiệp ủng hộ người đứng đầu.
BẢNG HỎI, CHỌN MẪU, KHẢO SÁT, XỬ LÝ SỐ LIỆU, TÍNH ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG, TỔNG HỢP BÁO CÁO
Bảng hỏi được thiết lập trên các trục nội dung của Chỉ số thành phần ở phạm vi hợp lý cho 2 năm đầu để thuận lợi cho quá trình khảo sát, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trả lời câu hỏi.
Bảng hỏi ngoài 8 chỉ số thành phần, còn bao gồm cả những câu hỏi mở, đánh giá mức độ hài lòng về các thủ tục hành chính, tiếp cận đất đai, nhu cầu hỗ trợ doanh nghiệp, và các nội dung khác liên quan theo yêu cầu của UBND tỉnh và nhu cầu khảo sát tại Hiệp hội.
1. Quần thể nghiên cứu
Để bắt đầu thực hiện khảo sát lấy ý kiến đánh giá của các doanh nghiệp trên địa bàn các huyện, thành phố trên địa bàn một tỉnh, nhóm nghiên cứu tiến hành lấy danh sách số lượng các đơn vị kinh doanh này từ các nguồn khác nhau, chủ yếu từ cơ quan Thuế và các ngành, địa phương có giao dịch hoặc các công việc liên quan.
Dữ liệu doanh nghiệp lấy từ nguồn trên được dùng để ước tính, khi triển khai khảo sát thực tế nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn danh sách doanh nghiệp đang nộp thuế tại các huyện/thành phố lấy từ Cục thuế tỉnh. Danh sách này được cho là cụ thể hơn, có độ tin cậy cao do luôn được cập nhật liên tục những doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể mới được thành lập, đã đi vào hoạt động và có phát sinh nghĩa vụ thuế, loại trừ những đơn vị không có hoạt động/phát sinh nghĩa vụ thuế.
2. Lựa chọn mẫu và phương pháp lấy mẫu
Dựa trên cuộc khảo sát tương tự và mục đích khảo sát chủ yếu là tập trung vào đối tượng doanh nghiệp, cỡ mẫu doanh nghiệp khảo sát được đề xuất ban đầu là mỗi đơn vị có khoảng trên 30 doanh nghiệp, hộ kinh doanh đánh giá.
Theo tính toán ban đầu, nếu sử dụng cách thức và cỡ mẫu như trên thì ở một số huyện không có hợp tác xã nào được khảo sát (do tỷ lệ hợp tác xã so với các hộ kinh doanh và doanh nghiệp thấp). Mẫu sẽ được lựa chọn xác xuất theo phương pháp phân tầng ngẫu nhiên theo tỷ lệ doanh nghiệp tại các địa phương như tổng thể. Số lượng mẫu sau đó sẽ được điều chỉnh tùy theo tỷ lệ trả lời hoặc yêu cầu của tỉnh.
Căn cứ vào ước đoán tỷ lệ phản hồi ở các địa phương để gửi Phiếu điều tra qua thư và gửi về địa chỉ một hộp thư mở tại Bưu điện. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh phân công người đôn đốc tiến độ gửi thư.
Khi triển khai thực tế, nhóm nghiên cứu sẽ có sự điều chỉnh thích hợp để có lượng mẫu tối ưu vừa đảm bảo tính đại diện cho quần thể, vừa phù hợp yêu cầu của cuộc khảo sát và điều kiện (nhân lực và tài chính) tại địa phương, tối thiểu đạt 30 đánh giá/đơn vị.
Phương thức khảo sát có thể ảnh hưởng đáng kể tới kết quả khảo sát. Nhiều cuộc khảo sát tương tự ở cấp độ quốc gia lựa chọn những cách thức tiến hành khác nhau. Ví dụ, với khảo sát chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI hàng năm của Việt Nam, VCCI thực hiện hình thức gửi phiếu hỏi qua đường bưu điện tới các doanh nghiệp tại 63 tỉnh thành, đây gọi là hình thức khảo sát qua thư (mail-out survey). Trong khi đó, Cambodia, Sri Lanka và Indonesia tiến hành khảo sát chỉ số về Quản trị kinh tế (Economic Governance Index), một chỉ số tương tự PCI, theo hình thức phỏng vấn trực tiếp (face-to-face survey). Mỗi hình thức sẽ có những ưu điểm và nhược điểm nhất định và cần cân nhắc khi thực hiện khảo sát.
1. Phỏng vấn trực tiếp
Ưu điểm của hình thức phỏng vấn trực tiếp là cho tỷ lệ trả lời cao hơn hẳn so với khảo sát qua thư. Nhiều nghiên cứu về điều tra xã hội học cũng đã chỉ ra kết quả có được từ phương pháp này có độ tin tưởng và chính xác khá tốt. Tuy vậy, hình thức này cũng có một số nhược điểm nhất định mà tiềm ẩn khả năng làm thiên lệch tính đại diện của kết quả khảo sát. Thứ nhất, phỏng vấn trực tiếp có thể khiến một số người trả lời không yên tâm vì lo sợ thông tin cá nhân không được bí mật. Tình trạng này đặc biệt xảy ra khi khảo sát những vấn đề mang tính chất nhạy cảm. Với khảo sát DDCI, cần lường trước tình huống người được hỏi lo lắng khi đánh giá về chính quyền dẫn tới thái độ thiếu cởi mở trong quá trình phỏng vấn. Thứ hai, việc phỏng vấn trực tiếp đòi hỏi phải tập hợp một số lượng tương đối lớn điều tra viên. Việc này dẫn tới hai vấn đề: (i) chi phí khảo sát sẽ bị đẩy lên cao tùy theo kích cỡ mẫu khảo sát; và (ii) những điều tra viên thường có trình độ không đồng đều và chính bản thân họ có thể gây sai lệch kết quả khảo sát khi vô tình hoặc cố ý áp đặt ý kiến chủ quan trong cách hỏi làm người được hỏi bị dẫn dắt tới một câu trả lời nào đó theo quan điểm của điều tra viên.
2. Khảo sát qua thư
Những nhược điểm của khảo sát bằng phỏng vấn trực tiếp có thể khắc phục được qua hình thức khảo sát qua thư. Hình thức này giúp tiết kiệm chi phí vì không phải tổ chức một số lượng lớn các điều tra viên tham gia trên thực địa. Khảo sát qua thư cũng đảm bảo tính ẩn danh tốt hơn hẳn so với phỏng vấn trực tiếp, đồng thời hạn chế được các sai sót chủ quan do điều tra viên gây ra. Ngoài ra, khảo sát qua thư có tác động đến năng lực tự nhận thức về trách nhiệm của doanh nghiệp trong phản hồi nhằm cải thiện môi trường kinh doanh; khi doanh nghiệp tự động phản hồi và mức tăng dần chứng tỏ độ tin cậy của doanh nghiệp tăng lên vào chính quyền tỉnh và Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong khảo sát đánh giá DDCI.
Tuy vậy, hình thức này lại có hai nhược điểm lớn. Tỷ lệ phản hồi các thư có kèm phiếu khảo sát gửi đến là tương đối thấp. Tỷ lệ phản hồi các phiếu khảo sát PCI của VCCI chẳng hạn thường không quá 30% số doanh nghiệp được gửi phiếu. Một số tỉnh như Bắc Ninh tỷ lệ phản hồi trong năm đầu khoảng 7-10%.
Từ những nhận định trên, với năng lực của Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình, lựa chọn khảo sát qua thư là hình thức chính, được bổ sung bởi phỏng vấn trực tiếp trong quá trình triển khai khi xét thấy cần thiết.
Sơ đồ trên thể hiện các giai đoạn thực hiện từ điều tra phiếu khảo sát, chuẩn bị dữ liệu, tới việc mã hóa dữ liệu, nhập liệu, xử lý số liệu thống kê và cuối cùng là viết báo cáo phân tích.
Các ô lượn sóng trình bày những công cụ cần thiết (đầu vào) hoặc các sản phẩm (đầu ra) của những giai đoạn này. Phiếu khảo sát dưới dạng mã hóa phục vụ cho việc mã hóa dữ liệu và nhập liệu được dễ dàng. Form nhập liệu là công cụ để đưa các dữ liệu thu thập được cho máy tính xử lý thống kê. Chương trình xử lý số liệu thống kê khi đó sẽ có nhiệm vụ trích xuất ra các dữ liệu thô theo mục đích nghiên cứu.
Dữ liệu thô trích xuất ra sẽ tiếp tục được xử lý để quy chuẩn về điểm số đánh giá chỉ số DDCI. Các bước tính điểm (thao tác với dữ liệu) này được thể hiện bởi các hình thoi.
Sau khi có các số liệu đầy đủ thì việc viết báo cáo phân tích sẽ được tiến hành. Báo cáo chỉ số DDCI, gói dữ liệu phân tích và phiếu hỏi khảo sát là những sản phẩm cuối cùng của quá trình khảo sát.
1. Chuẩn bị dữ liệu, mã hóa dữ liệu và nhập liệu
Xử lý và phân tích dữ liệu là thao tác cần thiết để dữ liệu thu thập được có thể chuyển thành thông tin theo mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên trước khi thực hiện các hoạt động này chúng ta cần qua ba công đoạn quan trọng khác là chuẩn bị dữ liệu, mã hóa dữ liệu và nhập liệu.
Chuẩn bị dữ liệu
Vì dữ liệu thu thập được từ điều tra phiếu khảo sát DDCI còn ở dạng “thô” nên cần thiết phải thực hiện khâu chuẩn bị dữ liệu. Chuẩn bị dữ liệu là làm cho dữ liệu có giá trị, đồng thời hiệu chỉnh về dữ liệu, cấu trúc cho hợp lý. Làm cho dữ liệu có giá trị là kiểm tra các dữ liệu để đảm bảo chúng có giá trị đối với việc xử lý và phân tích. Hiệu chỉnh dữ liệu là sửa chữa các sai sót về ghi chép hoặc ngôn từ trong điều tra DDCI mà nhóm nghiên cứu phát hiện được sau khi kiểm tra lại các phiếu do cán bộ khảo sát gửi về.
Nhập liệu
Dữ liệu điều tra DDCI sau mã hóa sẽ được tiến hành nhập liệu vào form nhập liệu thiết kế trên nền tảng phần mềm xử lý số liệu. Các số liệu từ các phiếu khảo sát do cán bộ điều tra sẽ được phân công cho một nhóm cán bộ nhập và tổng hợp lại.
Khi việc nhập liệu hoàn tất, dữ liệu sẽ tiếp tục được phân tích với phần mềm xử lý số liệu.
2. Xử lý số liệu
Làm sạch dữ liệu
Thực chất việc “làm sạch dữ liệu” đối với điều tra DDCI đã được thực hiện ngay từ bước chuẩn bị dữ liệu thông qua việc phát hiện các sai sót và hiệu chỉnh. Tuy nhiên, thao tác đó vẫn còn đơn giản và khá thủ công. Ở bước này, việc làm sạch dữ liệu có thể nhờ đến sự hỗ trợ của chương trình xử lý số liệu thống kê để phát hiện những lỗi tinh vi hơn của dữ liệu đã thu thập.
Các thống kê mô tả và các biểu đồ của các biến là công cụ hữu ích để phát hiện các giá trị (thông tin) cá biệt - ngoại lai. Giá trị trung vị, nhỏ nhất, lớn nhất sẽ cho biết vùng dữ liệu quan sát được của mỗi biến. Đây chính là thông tin quan trọng xác định một biến nào đó có trường hợp ngoại lai không. Cũng cần chú ý là giá trị ngoại lai không nhất thiết là thông tin sai, nhưng cần loại các giá trị này trong một số tính toán vì chúng có thể làm sai lệch đặc trưng chung của tổng thể nghiên cứu.
Ngoài ra, quá trình làm sạch dữ liệu nghiên cứu thông qua kiểm định độ tin cậy của các biến cũng sẽ hỗ trợ cho việc hiệu chỉnh lại các tiêu chí đánh giá cấu thành nên các chỉ số thành phần trong DDCI một cách phù hợp.
Trích xuất dữ liệu khảo sát
Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện việc trích xuất các dữ liệu khảo sát để phục vụ cho việc tổng hợp thành bảng số liệu. Bảng số liệu tổng hợp được dùng để tính điểm và so sánh giữa các đơn vị. Các dữ liệu được trích xuất này là những thống kê mô tả của từng thông số được xây dựng dựa trên các tiêu chí đánh giá và câu hỏi khảo sát.
Tổng hợp kết quả xử lý dữ liệu: Đơn vị tư vấn phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tính toán và viết báo cáo tổng hợp phân tích chi tiết, đề xuất giải pháp cải thiện.
3. Phương pháp tính điểm
Tính điểm chỉ số thành phần: Tính điểm của mỗi thông số, từ đó tính ra điểm Chỉ số thành phần.
- Tính điểm các thông số: Mỗi chỉ số thành phần có nhiều thông số khác nhau, các thông số này lại có những đơn vị không giống nhau (có thể là %, số ngày, số lần hay không có đơn vị) nên cần phải quy chuẩn điểm số về một đơn vị đo lường chung (quy về điểm 10). Mỗi chỉ tiêu theo mức trả lời của doanh nghiệp tương ứng: Thực tiễn tốt nhất 10 điểm; thực tiễn xấu nhất: 0 điểm.
- Tính điểm chỉ số thành phần: Sau khi tính được điểm của mỗi thông số, tính điểm Chỉ số thành phần theo công thức tính toán tự động.
- Quyền số và tính toán chỉ số DDCI tổng hợp: Để có thể có được điểm số DDCI tổng hợp, các điểm chỉ số thành phần của sở, ban, ngành, huyện, thành phố sẽ được tập hợp lại. Chỉ số DDCI tổng hợp sẽ là bình quân gia quyền của tất cả điểm chỉ số thành phần. Quyền số trong công thức tính bình quân gia quyền được lựa chọn theo kinh nghiệm thực tiễn để đánh giá mức độ quan trọng, tầm ảnh hưởng của từng chỉ số thành phần đối với công tác cải thiện môi trường kinh doanh tại địa phương. Nhóm nghiên cứu sẽ thực hiện tham vấn tỉnh và chuyên gia để ấn định trọng số phù hợp cho từng chỉ số thành phần. Ví dụ:
Tên chỉ tiêu | Trọng số |
Sub1: Tính minh bạch | 15% |
Sub2: Tính năng động | 10% |
Sub3: Chi phí thời gian | 15% |
Sub4: Chi phí không chính thức | 15% |
Sub5: Cạnh tranh bình đẳng | 10% |
Sub6: Hỗ trợ doanh nghiệp | 10% |
Sub7: Thiết chế pháp lý | 10% |
Sub8: Vai trò của người đứng đầu | 15% |
Điểm tổng hợp | 100% |
4. Tổng hợp dữ liệu cuối cùng và viết báo cáo phân tích
Bước cuối cùng là tổng hợp và xếp hạng các đơn vị theo thứ tự điểm số DDCI từ cao đến thấp. Các bảng khác tổng hợp kết quả của từng chỉ số thành phần và tiêu chí đánh giá cũng sẽ được trình bày cụ thể để làm tư liệu cho các đơn vị trong tỉnh tham khảo và có hướng cải thiện tình hình.
Kết quả báo cáo phải phản ánh chân thực, khách quan từ đó đưa ra được nhận định về công tác cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong năm thực hiện DDCI và đưa ra được những khuyến nghị cụ thể cho năm tiếp theo.
Sản phẩm cuối cùng được công bố là Báo cáo Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành, huyện, thành phố; kết quả phân tích dữ liệu điều tra và phiếu khảo sát. Phạm vi công bố, đối tượng công bố do UBND tỉnh quyết định.
I. ĐỐI TƯỢNG ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐÁNH GIÁ
1. Đối tượng được đánh giá
Các cơ quan Nhà nước bao gồm các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh, cơ quan thuộc ngành dọc Trung ương cung cấp dịch vụ hành chính công hoặc giải quyết công việc có liên quan đến doanh nghiệp.
Phương án lựa chọn
+ Tất cả các sở, ban, ngành, gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở Công Thương; Sở Giao thông Vận tải; Sở Lao động, Thương binh và Xã hội; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Xây dựng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Tư pháp; Sở Tài chính; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Nội vụ; Sở Ngoại vụ; Ban Quản lý khu kinh tế và các khu công nghiệp tỉnh; Công an tỉnh; Thanh tra tỉnh; Chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh; Bảo hiểm xã hội tỉnh; Cục Thuế tỉnh; Chi cục Hải quan Thái Bình; Kho bạc Nhà nước tỉnh; Cục Thi hành án dân sự; Cục Quản lý thị trường.
+ Các huyện và thành phố Thái Bình (8 đơn vị)
(Các đơn vị được xếp loại đảm bảo đủ lượng đánh giá theo Đề án)
2. Đối tượng đánh giá
Việc xác định đối tượng đánh giá có ảnh hưởng quyết định tới độ tin cậy của kết quả nghiên cứu và chi phí các nguồn lực, do đó Tư vấn sẽ phối hợp chặt chẽ với các cơ quan liên quan để thực hiện công việc này.
Mục tiêu của việc xây dựng chỉ số DDCI là nhằm hình thành một bộ công cụ qua đó lãnh đạo tỉnh, các cơ quan của tỉnh có thể sử dụng và thực hiện các cải cách, nâng cao chất lượng công tác điều hành, thực hiện chính sách và cung cấp dịch vụ công cho các doanh nghiệp tại tỉnh.
Các đối tượng cung cấp thông tin cho khảo sát bao gồm: Doanh nghiệp và Chi nhánh doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh; Hợp tác xã; Hộ kinh doanh cá thể.
Việc xác định đối tượng khảo sát tuân thủ các quy tắc: Đảm bảo tính ngẫu nhiên, tính đại diện.
Để thông tin đầy đủ và chính xác, danh sách doanh nghiệp, hợp tác xã và hộ kinh doanh chọn từ nguồn Cục Thuế tỉnh, căn cứ vào danh sách này sẽ chọn mẫu ngẫu nhiên để khảo sát (có phân chia theo địa bàn và ngành nghề).
Đối với một số ngành đặc thù cần lấy từ danh sách các cá nhân đại diện cho doanh nghiệp, hộ kinh doanh giao dịch hành chính tại Trung tâm phục vụ hành chính công; dữ liệu giao dịch giữa cơ quan Nhà nước, dữ liệu doanh nghiệp, đơn vị kinh doanh thuộc các ngành quản lý,... Các ngành quản lý có thể lấy dữ liệu cả doanh nghiệp tư vấn, nhà thầu tham gia cung cấp dịch vụ và đầu tư công đang giao dịch với ngành đó.
3. Tiến hành khảo sát
Việc tiến hành khảo sát được thực hiện bởi sự phối hợp giữa Tư vấn và các bên liên quan của tỉnh. Đơn vị tư vấn sẽ xây dựng các tiêu thức về yêu cầu, thời điểm, đối tượng, nội dung điều tra để đảm bảo phù hợp với yêu cầu nghiên cứu. Việc lựa chọn đối tượng khảo sát, thiết kế mẫu phiếu khảo sát, chuẩn bị tài liệu tập huấn khảo sát, các tài liệu hướng dẫn và tổ chức tập huấn điều tra viên và các công việc khác sẽ do Tư vấn tiến hành. Tư vấn cũng chịu trách nhiệm chuyển giao về phương pháp tính điểm và xếp hạng chỉ số DDCI cho cán bộ phụ trách tại khóa tập huấn và đào tạo. Đơn vị Tư vấn và cơ quan thường trực cùng có trách nhiệm về những vấn đề kỹ thuật, tổ chức khảo sát và chất lượng cuộc khảo sát để khảo sát đảm bảo chất lượng.
Cơ quan thường trực phải cung cấp cơ sở dữ liệu về đối tượng khảo sát (danh sách DN, HTX, HKD đang hoạt động trên địa bàn theo danh sách của ngành thuế) gửi Tư vấn để lựa chọn mẫu khảo sát. Đội ngũ điều tra viên được lựa chọn phải đảm bảo có kiến thức và kinh nghiệm thực hiện khảo sát và đáp ứng được yêu cầu về thời gian khảo sát. Các điều tra viên đến gặp trực tiếp từng đối tượng điều tra để thu thập thông tin, ghi vào phiếu điều tra và bảng kết quả trả lời dưới dạng mã hóa.
1. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh Thái Bình - Cơ quan chủ trì có nhiệm vụ
- Xây dựng dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
- Tổ chức hội thảo, truyền thông, tập huấn triển khai
- Hợp đồng trọn gói với đơn vị tư vấn để xây dựng phương án đánh giá, bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm từ các nguồn dữ liệu để đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với đơn vị tư vấn và các cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng phương án cụ thể để đưa các nội dung khảo sát vào bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá cho phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
- Đầu mối phối hợp, hỗ trợ, cung cấp các thông tin cần thiết để đơn vị tư vấn hoàn thành công việc
- Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh và các sở, ngành liên quan thông qua kết quả, báo cáo kết quả và tham mưu UBND tỉnh công bố kết quả khảo sát DDCI.
- Chủ trì hoàn thiện chỉ số DDCI từ năm 2020 trở đi trên cơ sở xem xét đánh giá DDCI hàng năm.
2. Các sở, ngành, địa phương
- Sở Tài chính: Thẩm định kinh phí thực hiện kế hoạch, trình UBND tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư: Là cơ quan đầu mối, phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh trong quá trình tổ chức thực hiện; phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh tổ chức hội thảo, truyền thông trong cộng đồng doanh nghiệp.
- Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Thái Bình, Báo Thái Bình: Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh truyền thông về việc triển khai bộ chỉ số; kịp thời đưa tin trong quá trình khảo sát, điều tra, lấy ý kiến của doanh nghiệp về Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, cấp huyện thuộc tỉnh.
- Cục Thuế tỉnh: Cung cấp danh sách đối tượng khảo sát (doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh) đang hoạt động trên địa bàn tỉnh do ngành mình phụ trách.
- Các sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố: Phối hợp với Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, đơn vị tư vấn triển khai bộ chỉ số; cung cấp dữ liệu doanh nghiệp.
3. Viện Nghiên cứu phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Ninh (đơn vị tư vấn)
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức khảo sát, xây dựng phương án cụ thể để đưa các nội dung khảo sát vào bộ chỉ số và tiêu chí đánh giá; mẫu phiếu khảo sát, phương án khảo sát, phương án tính điểm từ các nguồn dữ liệu cho phù hợp theo từng giai đoạn và tình hình thực tế của tỉnh.
- Chuyển giao kết quả tính điểm và xếp hạng các dữ liệu có liên quan cho cơ quan chủ trì theo quy định của hợp đồng ký giữa Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh và đơn vị tư vấn.
- Thực hiện công tác khảo sát, tổng hợp, phân tích, đánh giá các cơ quan, đơn vị liên quan tại địa phương.
- Gửi bảng điểm đánh giá các cơ quan, đơn vị, tính điểm và xếp hạng DDCI và cung cấp kết quả cho cơ quan chủ trì để thông qua kết quả và tổng hợp báo cáo UBND tỉnh./.
CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP SỞ, BAN, NGÀNH & CẤP HUYỆN
TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019
A - GIỚI THIỆU VỀ CUỘC KHẢO SÁT
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và cấp huyện (DDCI) là bộ chỉ số đánh giá và xếp hạng các Sở, ban, ngành và địa phương về chất lượng điều hành kinh tế và đóng góp vào việc cải thiện môi trường kinh doanh, tạo thuận lợi cho phát triển doanh nghiệp.
Chỉ số DDCI được xây dựng với mục đích kép: Một mặt trao quyền cho doanh nghiệp, cộng đồng doanh nghiệp địa phương đóng góp tiếng nói và thực thi vai trò giám sát các hoạt động điều hành kinh tế của tỉnh, mặt khác đặt các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh vào tâm thế thường trực cải cách và nâng cao chất lượng dịch vụ, qua đó góp phần cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
UBND tỉnh Thái Bình triển khai Bộ chỉ số DDCI thông qua việc ghi nhận ý kiến, đánh giá, phản hồi của cộng đồng doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh về chất lượng điều hành kinh tế của các Sở, ban, ngành và cấp huyện năm 2019, cuộc khảo sát được triển khai trên quy mô toàn tỉnh.
Rất mong nhận được sự chia sẻ, hợp tác của Quý doanh nghiệp trong việc cung cấp thông tin xác thực và đầy đủ.
Trong phiếu khảo sát, thuật ngữ “doanh nghiệp” được hiểu bao gồm cả Hợp tác xã và Hộ kinh doanh cá thể.
Tất cả thông tin trong Phiếu khảo sát này sẽ chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Chúng tôi cam kết bảo mật tất cả các thông tin mà doanh nghiệp cung cấp.
Trân trọng cảm ơn!
B - THÔNG TIN TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP
Tên đơn vị được đánh giá: ……………………………………………………………………………
Mã số phiếu: ……………………………………………………………………………………………..
Câu i. Doanh nghiệp được thành lập hoặc bắt đầu hoạt động vào năm nào? Năm ………….
Câu ii. Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh chính tại huyện, thị xã, thành phố nào?
…………………………………………………………………………………………………………
Câu iii. Doanh nghiệp của bạn chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nào? (chỉ chọn MỘT phương án)
□ Công nghiệp/ Chế tạo | □ Xây dựng |
□ Dịch vụ/ Thương mại | □ Bất động sản |
□ Khai khoáng | □ Nông nghiệp/ Lâm nghiệp/ Thủy sản |
□ Khác | □ Văn hóa, giáo dục, y tế |
Câu iv. Loại hình doanh nghiệp theo giấy CNĐKDN (chỉ chọn MỘT phương án)
□ Doanh nghiệp tư nhân | □ Công ty TNHH, công ty hợp danh |
□ Công ty Cổ phần | □ Chi nhánh, VP đại diện DN |
□ Hợp tác xã | □ Hộ kinh doanh cá thể |
Câu v. Tổng số lao động của doanh nghiệp
□ Ít hơn 10 lao động | □ Từ 10 đến 19 lao động |
□ Từ 20 đến 49 lao động | □ Trên 50 lao động |
Ngày hoàn thành phiếu khảo sát: / /2020
____________________
Phiếu khảo sát chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Chúng tôi cam kết bảo mật tất cả thông tin doanh nghiệp cung cấp.
C - ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ NĂNG LỰC HÀNH CÁC SỞ BAN NGÀNH, UBND HUYỆN, THÀNH PHỐ
Sở, Ban, ngành, UBND huyện, Thành phố mà chúng tôi đề nghị để lấy ý kiến doanh nghiệp trong Phiếu khảo sát này sẽ được gọi chung là ĐƠN VỊ, xin quý doanh nghiệp vui lòng cho biết ý kiến của mình về các tiêu chí đánh giá dưới đây:
(1) TÍNH MINH BẠCH VÀ TIẾP CẬN THÔNG TIN
Câu 1. Anh/chị đã từng truy cập vào cổng, trang thông tin điện tử của ĐƠN VỊ chưa?
Đã từng | Chưa từng |
□ | □ |
Nếu Đã từng truy cập truy cập vào cổng, trang thông tin điện tử của ĐƠN VỊ, xin vui lòng cho biết ý kiến của anh/chị về mức độ đáp ứng nhu cầu thông tin của doanh nghiệp thông qua cổng thông tin điện tử của ĐƠN VỊ: (Chỉ chọn MỘT phương án)
Đáp ứng được | Không đáp ứng được |
□ | □ |
Câu 2. Xin vui lòng cho biết đánh giá của doanh nghiệp về việc công khai thủ tục hành chính, phí và lệ phí của ĐƠN VỊ: (Chỉ chọn MỘT phương án)
Công khai | Công khai một phần | Không công khai |
□ | □ | □ |
Câu 3. Đề nghị Doanh nghiệp cho biết ý kiến về các nhận định sau đây liên quan đến tính công bằng trong tiếp cận thông tin (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Công khai lấy ý kiến doanh nghiệp khi xây dựng dự thảo các văn bản pháp luật liên quan đến doanh nghiệp | □ | □ | □ | □ |
2. Đáp ứng việc cung cấp thông tin khi DN đề nghị; trả lời khi DN hỏi, kiến nghị | □ | □ | □ | □ |
3. “Mối quan hệ với cán bộ cơ quan nhà nước” giúp các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong tiếp cận với các thông tin, tài liệu quan trọng của sở ban ngành | □ | □ | □ | □ |
(2) TÍNH NĂNG ĐỘNG
Câu 4. Đề nghị Doanh nghiệp cho biết ý kiến về các nhận định sau đây, liên quan đến tính năng động của ĐƠN VỊ? Tính năng động của được hiểu trong bối cảnh triển khai các quyết định, chính sách, quy định của pháp luật và của UBND tỉnh. (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Có các sáng kiến cải thiện môi trường kinh doanh, đầu tư trên địa bàn tỉnh | □ | □ | □ | □ |
2. Thường xuyên nắm bắt và xử lý được những bất cập, vướng mắc trong phạm vi quyền hạn | □ | □ | □ | □ |
3. Có hiện tượng trì hoãn/chậm trễ thực hiện các quyết định/chủ trương của UBND tỉnh | □ | □ | □ | □ |
3) CHI PHÍ THỜI GIAN
Câu 5. Đề nghị Doanh nghiệp cho biết ý kiến của mình với các nhận định sau đây, liên quan đến quá trình làm thủ tục, giải quyết công việc ĐƠN VỊ (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Cán bộ ứng xử chuyên nghiệp, đúng mực | □ | □ | □ | □ |
2. Cán bộ ứng xử thân thiện, hướng dẫn tận tình | □ | □ | □ | □ |
3. TTHC đơn giản dễ thực hiện | □ | □ | □ | □ |
4. Chỉ yêu cầu bổ sung hồ sơ một lần để hoàn thiện | □ | □ | □ | □ |
Câu 6. Doanh nghiệp cho biết ý kiến về hoạt động thanh, kiểm tra của ĐƠN VỊ
a) Số lần các đoàn công tác của ĐƠN VỊ ĐƯỢC ĐÁNH GIÁ tiến hành thanh tra, kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là
0 lần | 01 lần | Trên 01 lần |
□ | □ | □ |
(Nếu doanh nghiệp không bị thanh kiểm tra, vui lòng chuyển sang Câu 7)
b) Có hiện tượng nhũng nhiễu trong hoạt động thanh tra, kiểm tra của ĐƠN VỊ không?
Không có | Có ở mức có thể chấp nhận được | Có ở mức không thể chấp nhận được |
□ | □ | □ |
(4) CẠNH TRANH BÌNH ĐẲNG
Câu 7. Theo quan sát của Doanh nghiệp, có hiện tượng Doanh nghiệp nhà nước hoặc doanh nghiệp FDI, và doanh nghiệp lớn khác đang hoạt động trên địa bàn được ĐƠN VỊ ưu ái hơn so với Doanh nghiệp khu vực tư nhân không?
□ Có | □ Không (vui lòng chuyển tới câu 8) |
Nếu Doanh nghiệp chọn “Có”, vui lòng cho biết sự ưu ái đó được thể hiện trong các khía cạnh nào? (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Thuận lợi hơn trong tiếp cận thông tin | □ | □ | □ | □ |
2. Thuận lợi hơn trong giải quyết thủ tục hành chính | □ | □ | □ | □ |
3. Thuận lợi hơn trong tiếp cận nguồn lực Nhà nước | □ | □ | □ | □ |
b) Sự ưu ái đó có gây khó khăn cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của Doanh nghiệp không? (Chỉ chọn MỘT phương án)
Rất khó khăn | Khó khăn | Có nhưng không ảnh hưởng nhiều | Không ảnh hưởng tới doanh nghiệp |
□ | □ | □ | □ |
(5) HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP
Câu 8. Doanh nghiệp cho biết ý kiến với nhận định sau về các chương trình hỗ trợ doanh nghiệp của ĐƠN VỊ?
Rất thiết thực | Thiết thực | Không thiết thực | Rất không thiết thực |
□ | □ | □ | □ |
Câu 9: Doanh nghiệp cho biết về khả năng tiếp cận với chính sách hỗ trợ doanh nghiệp
Rất dễ tiếp cận | Dễ tiếp cận | Khó tiếp cận | Rất khó tiếp cận |
□ | □ | □ | □ |
Câu 10. Nếu Doanh nghiệp đã từng tham gia các buổi đối thoại doanh nghiệp do ĐƠN VỊ tổ chức, xin vui lòng cho biết ý kiến của Doanh nghiệp với các nhận định dưới đây: (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Giải quyết vấn đề do doanh nghiệp kiến nghị sau đối thoại có hiệu quả | □ | □ | □ | □ |
2. Đơn vị tiếp thu và cải thiện chất lượng quản lý hành sau đối thoại | □ | □ | □ | □ |
(6) THIẾT CHẾ PHÁP LÝ
Câu 11. Doanh nghiệp cho biết ý kiến với nhận định sau liên quan công tác thi hành, thực thi pháp luật của ĐƠN VỊ (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định):
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Thực thi văn bản pháp luật nghiêm minh theo đúng quy trình, quy định | □ | □ | □ | □ |
2. Có thực hiện các công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật đến cộng đồng doanh nghiệp | □ | □ | □ | □ |
3. Tư vấn, hỗ trợ DN thực hiện đúng các quy định văn bản pháp luật | □ | □ | □ | □ |
Câu 12: Trong trường hợp cán bộ, nhân viên thuộc ĐƠN VỊ làm trái với các quy định của pháp luật hoặc gây khó khăn khi giải quyết TTHC hoặc các công việc, Doanh nghiệp có biết về cơ chế khiếu nại hoặc đã từng khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền chưa? (Chỉ chọn MỘT phương án)
Có biết và đã từng khiếu nại | Có biết, nhưng chưa từng khiếu nại | Không biết là có cơ chế khiếu nại |
□ | □ | □ |
Câu 13: Nếu Doanh nghiệp đã từng khiếu nại lên cấp quản lý có thẩm quyền, xin vui lòng cho biết ý kiến của doanh nghiệp về các nhận định liên quan đến hiệu quả của công tác giải quyết khiếu nại của cơ quan có thẩm quyền ? (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Khiếu nại luôn được giải quyết thỏa đáng | □ | □ | □ | □ |
2. Có cơ chế đảm bảo tính công bằng, minh bạch trong giải quyết khiếu nại | □ | □ | □ | □ |
(7) CHI PHÍ KHÔNG CHÍNH THỨC
Câu 14. Doanh nghiệp cho biết ý kiến với các nhận định sau ở ĐƠN VỊ? (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Hiện tượng nhũng nhiễu vẫn còn phổ biến | □ | □ | □ | □ |
2. Chi phí không chính thức ở mức chấp nhận được | □ | □ | □ | □ |
3. Doanh nghiệp phải trả chi phí không chính thức nếu muốn công việc được thuận lợi | □ | □ | □ | □ |
4. Chi phí không chính thức năm 2019 giảm so với các năm trước | □ | □ | □ | □ |
(8) VAI TRÒ NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU
Câu 15. Doanh nghiệp cho biết ý kiến với nhận định sau liên quan việc đánh giá vai trò của người đứng đầu ĐƠN VỊ? (Chỉ chọn MỘT phương án với mỗi nhận định)
Nhận định | Hoàn toàn đồng ý | Đồng ý | Không đồng ý | Hoàn toàn không đồng ý |
1. Người đứng đầu đơn vị có ảnh hưởng quyết định đến công tác cải cách hành chính tại địa phương | □ | □ | □ | □ |
2. Người đứng đầu đơn vị có hành động cụ thể và thiết thực để giải quyết các vấn đề của DN | □ | □ | □ | □ |
3. Người đứng đầu đơn vị lắng nghe và tiếp thu góp ý của DN | □ | □ | □ | □ |
4. Người đứng đầu đơn vị kiên trì cải thiện văn hóa ứng xử của công chức và hệ thống chính quyền | □ | □ | □ | □ |
5. Doanh nghiệp ủng hộ người đứng đầu đơn vị | □ | □ | □ | □ |
Câu 16. Doanh nghiệp có góp ý/đề xuất gì nhằm cải thiện năng lực điều hành của sở ban ngành và cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh cho doanh nghiệp trên địa bàn?
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
………………………………………………………………………………………………………….
Chúng tôi một lần nữa cam kết rằng thông tin anh/chị cung cấp sẽ được bảo mật, chỉ phục vụ duy nhất mục đích xác nhận thông tin. Tính khuyết danh trong tất cả các tài liệu và báo cáo sẽ được đảm bảo tuyệt đối.
Xin chân thành cảm ơn Quý Doanh nghiệp đã tham gia khảo sát!
Phiếu khảo sát chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Chúng tôi cam kết bảo mật tất cả thông tin doanh nghiệp cung cấp.
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp Sở, ban, ngành và cấp Huyện (DDCI) tỉnh Thái Bình năm 2019 | DDCI 2019 |
A. HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỐI TƯỢNG KHẢO SÁT
a. Trong năm vừa qua kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như thế nào?
□ Có lãi □ Hòa vốn □ Lỗ vốn
b. Trong thời gian tới doanh nghiệp có kế hoạch mở rộng quy mô không?
□ Sẽ tiếp tục kinh doanh với mô hình hiện tại
□ Có kế hoạch mở rộng quy mô kinh doanh
□ Có kế hoạch giảm quy mô kinh doanh
□ Có kế hoạch đóng cửa doanh nghiệp
B. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH, CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
1. Ông/Bà vui lòng đánh giá về các Thủ tục hành chính công sau?
STT | Tên thủ tục hành chính | Tốt | Còn gây phiền hà | Còng nhũng nhiễu |
1 | Thủ tục đăng ký kinh doanh, thành lập doanh nghiệp | □ | □ | □ |
2 | Thủ tục về lĩnh vực đất đai | □ | □ | □ |
3 | Thủ tục về lĩnh vực môi trường | □ | □ | □ |
4 | Thủ tục thuế | □ | □ | □ |
5 | Thủ tục hải quan | □ | □ | □ |
6 | Thủ tục bảo hiểm xã hội | □ | □ | □ |
7 | Thủ tục về lao động | □ | □ | □ |
8 | Thủ tục về Phòng cháy, chữa cháy | □ | □ | □ |
9 | Thủ tục về an toàn vệ sinh thực phẩm | □ | □ | □ |
10 | Thủ tục về an ninh trật tự | □ | □ | □ |
11 | Thủ tục về hộ tịch | □ | □ | □ |
12 | Thủ tục về chứng thực | □ | □ | □ |
13 | Lý lịch tư pháp | □ | □ | □ |
14 | Thủ tục về hộ chiếu | □ | □ | □ |
15 | Thủ tục liên quan tới cư trú, lưu trú | □ | □ | □ |
16 | Khác (Vui lòng nêu cụ thể): ……… ………………………………………. | □ | □ | □ |
17 | Khác (Vui lòng nêu cụ thể): ……… ………………………………………. | □ | □ | □ |
2. Liệt kê 3 Sở, ngành mà Ông/Bà cho rằng có sự cải thiện tốt nhất trong quản lý điều hành năm 2019?
1 ………………………………………………………………………………………………………….
2 ………………………………………………………………………………………………………….
3 ………………………………………………………………………………………………………….
3. Liệt kê 3 Sở, ngành mà Ông/Bà cho rằng có sự cải thiện kém nhất trong quản lý điều hành năm 2019?
1 ………………………………………………………………………………………………………….
2 ………………………………………………………………………………………………………….
3 ………………………………………………………………………………………………………….
4. Ông/Bà đánh giá chung về hiệu quả hoạt động của Trung tâm Hành chính công trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong năm 2019?
□ Rất tốt | □ Tốt | □ Kém | □ Rất kém |
5. Ông/Bà đánh giá cho biết các doanh nghiệp “thân quen” với cán bộ, công chức cơ quan Nhà nước được ưu ái hơn trong giải quyết thủ tục hành chính và tiếp cận thông tin, nguồn lực của Nhà nước hay không?
Có | Không |
6. Ông/Bà đã từng sử dụng dịch vụ công trực tuyến chưa?
□ Đã từng (vui lòng trả lời tiếp câu 9.1, 9.2) | □ Chưa từng |
6.1. Ông/Bà đã sử dụng dịch vụ công trực tuyến mức độ nào?
□ Mức độ 2 | □ Mức độ 3 | □ Mức độ 4 |
□ Khác (vui lòng nêu chi tiết) ……………………………………………………… 5
6.2. Ông/Bà có hài lòng với dịch vụ công trực tuyến đã thực hiện không?
□ Rất hài lòng | □ Hài lòng | □ Không hài lòng | □ Rất không hài lòng |
7. Theo Ông/Bà khó khăn trong thực hiện dịch vụ công trực tuyến ở Thái Bình là gì?
□ Tuyên truyền chưa tốt, doanh nghiệp chưa biết
□ Phần mềm chưa thuận tiện cho người sử dụng
□ Doanh nghiệp chưa biết sử dụng
□ Doanh nghiệp thích gặp trực tiếp cơ quan Nhà nước để giải quyết TTHC
□ Khác (vui lòng nêu chi tiết) ……………………………………………………………….
8. Ông/Bà quan tâm tới những hình thức hỗ trợ nào dưới đây cho DNNVV?
□ Hỗ trợ tiếp cận tín dụng
□ Hỗ trợ thuế, kế toán
□ Hỗ trợ về mặt bằng kinh doanh, sản xuất
□ Hỗ trợ về công nghệ
□ Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
□ Hỗ trợ về thông tin, tư vấn và pháp lý
□ Hỗ trợ về thông tin, tư vấn, phát triển nguồn nhân lực
□ Khác (Vui lòng nêu cụ thể): …………………………………………………………………..
9. Doanh nghiệp Ông/Bà có cần sử dụng những dịch vụ sau tại tỉnh trong năm vừa qua không? Nếu cần, vui lòng cho biết tình hình sử dụng các dịch vụ sau:
Loại dịch vụ | Doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ nào dưới đây? | Doanh nghiệp có sử dụng dịch vụ này tại tỉnh không? | Dịch vụ này do cơ quan nhà nước cung cấp? | Doanh nghiệp bạn có tiếp tục sử dụng dịch vụ này không? |
1. Thông tin thị trường | □ | □ | □ | □ |
2. Tư vấn về pháp luật | □ | □ | □ | □ |
3. Dịch vụ tuyển dụng về giới thiệu việc làm | □ | □ | □ | □ |
4. Hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh | □ | □ | □ | □ |
5. Xúc tiến thương mại và triển lãm thương mại | □ | □ | □ | □ |
6. Công nghệ và chương trình đào tạo liên quan đến công nghệ | □ | □ | □ | □ |
7. Đào tạo về kế toán và tài chính | □ | □ | □ | □ |
8. Đào tạo về quản trị kinh doanh | □ | □ | □ | □ |
10. Ông/Bà vui lòng đánh giá mức độ dễ dàng trong tuyển dụng các nhóm lao động sau tại doanh nghiệp:
Nhóm lao động | Rất dễ | Dễ | Tương đối khó | Khó | Rất khó |
1. Công nhân, lao động phổ thông | □ | □ | □ | □ | □ |
2. Cán bộ kỹ thuật | □ | □ | □ | □ | □ |
3. Kế toán | □ | □ | □ | □ | □ |
4. Quản lý, giám sát | □ | □ | □ | □ | □ |
5. Giám đốc điều hành/Quản lý tài chính | □ | □ | □ | □ | □ |
11. Từ kinh nghiệm sử dụng lao động của doanh nghiệp bạn, xin hãy đánh giá chất lượng của lao động tại tỉnh:
□ Đáp ứng hoàn toàn nhu cầu sử dụng
□ Đáp ứng được một phần nhu cầu sử dụng
□ Nhìn chung không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
□ Hoàn toàn không đáp ứng được nhu cầu sử dụng
12. Doanh nghiệp có nhận được hỗ trợ đào tạo, phát triển nguồn nhân lực của Nhà nước không?
□ Có (vui lòng nêu cụ thể) …………………………………………………………………….
□ Không
13. Trong thời gian qua, doanh nghiệp gặp khó khăn gì trong sử dụng và phát triển nguồn nhân lực tại doanh nghiệp?
□ Trình độ, kiến thức chuyên môn của lao động mới thấp, khó đảm bảo công việc
□ Lao động đầu vào phải đào tạo từ đầu do thiếu kinh nghiệm
□ Chi phí sử dụng lao động ngày càng cao
□ Lao động địa phương khó tuyển dụng
□ Phải tuyển lao động từ tình ngoài làm tăng chi phí về phương tiện đi lại, ăn ở
□ Khác (vui lòng nêu cụ thể) …………………………………………………………….
D. TIẾP CẬN ĐẤT ĐAI, MẶT BẰNG KINH DOANH
14. Mặt bằng kinh doanh doanh nghiệp đang sử dụng thuộc loại nào dưới đây? (Vui lòng đánh dấu vào một hoặc nhiều hình thức phù hợp)
□ Vốn là tài sản của cá nhân hoặc gia đình
□ Nhà nước giao, có thu tiền sử dụng đất
□ Doanh nghiệp nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất (mua đất)
□ Nhà nước cho thuê dài hạn trả tiền một lần
□ Nhà nước cho thuê trả tiền hàng năm
□ Doanh nghiệp thuê lại của cá nhân, tổ chức khác
□ Loại khác, vui lòng nêu cụ thể: ……………………………………………………………………….
15. Theo Ông/Bà đánh giá, những rào cản trong tiếp cận đất đai hiện nay là gì? (có thể lựa chọn nhiều đáp án)
□ Quy hoạch đất đai của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu phát triển của doanh nghiệp
□ Thiếu quỹ đất sạch
□ Giải phóng mặt bằng chậm
□ Thủ tục hành chính thuê, mua đất đai phức tạp
□ Giá đất theo quy định của Nhà nước cao
□ Giá đất thuê lại của bên thứ ba cao
□ Thiếu minh bạch trong tiếp cận đất đai giữa doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI và doanh nghiệp nhỏ
□ Việc cung cấp thông tin dữ liệu về đất đai không thuận lợi, nhanh chóng
□ Rào cản khác, vui lòng nêu cụ thể: ……………………………………………………………..
16. Trong hai năm vừa qua, doanh nghiệp Ông/Bà có thực hiện các thủ tục hành chính về đất đai (như mua, chuyển nhượng, thuê đất từ Nhà nước,...) không?
□ Có (vui lòng trả lời câu 13.1) | □ Không |
16.1. Nếu Có, doanh nghiệp đã từng gặp khó khăn khi thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan Nhà nước có liên quan của tỉnh hay chưa?
□ Đã từng (vui lòng trả lời câu 13.2) | □ Chưa từng |
16.2. Nếu đã từng gặp khó khăn, vui lòng nêu rõ đó là những khó khăn gì? (có thể lựa chọn nhiều đáp án)
□ Thời hạn giải quyết hồ sơ đất đai dài hơn so với thời hạn được niêm yết hoặc văn bản quy định
□ Quy trình, thủ tục giải quyết hồ sơ đất đai không đúng với nội dung được niêm yết hoặc văn bản quy định
□ Giá đất không đúng với nội dung được niêm yết hoặc văn bản quy định
□ Cán bộ nhận hồ sơ và giải quyết thủ tục hành chính không hướng dẫn chi tiết, đầy đủ
□ Doanh nghiệp chủ động trả thêm chi phí không chính thức để đẩy nhanh việc giải quyết hồ sơ
□ Khác, vui lòng nêu cụ thể: ……………………………………………………………………
17. Trong thời gian qua, doanh nghiệp gặp khó khăn gì liên quan đến chính sách hỗ trợ công nghệ tại tỉnh Thái Bình? (vui lòng nêu cụ thể)
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Những ý kiến đóng góp của doanh nghiệp trong công tác cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh tại tỉnh Thái Bình?
……………………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………………………
Chân thành cảm ơn sự hợp tác!
(Phiếu khảo sát B có 06 trang)
Phiếu khảo sát chỉ được sử dụng duy nhất vào mục đích thống kê và nghiên cứu. Chúng tôi cam kết bảo mật tất cả thông tin doanh nghiệp cung cấp.
- 1Kế hoạch 177/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 2Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 3Kế hoạch 106/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2019
- 4Kế hoạch 40/KH-UBND về thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Lạng Sơn năm 2020
- 5Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng năm 2020
- 6Kế hoạch 164/KH-UBND về triển khai xây dựng và thực hiện Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 7Chỉ thị 11/CT-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 8Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2020 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2020 - 2021 của thành phố Hải Phòng
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Nghị quyết 19-2018/NQ-CP về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia năm 2018 và những năm tiếp theo do Chính phủ ban hành
- 3Kế hoạch 177/KH-UBND thực hiện nhiệm vụ cải thiện chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) đối với chỉ số thiết chế pháp lý và an ninh trật tự năm 2019 do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 4Kế hoạch 460/KH-UBND triển khai Nghị quyết 02/NQ-CP; gắn với nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) và năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, địa phương (DDCI) của tỉnh An Giang năm 2019, định hướng đến năm 2021
- 5Kế hoạch 106/KH-UBND về cải thiện và nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cà Mau năm 2019
- 6Kế hoạch 40/KH-UBND về thực hiện Bộ chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh cấp sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, tỉnh Lạng Sơn năm 2020
- 7Kế hoạch 44/KH-UBND về thực hiện đánh giá năng lực cạnh tranh của các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, tỉnh Sóc Trăng năm 2020
- 8Kế hoạch 164/KH-UBND về triển khai xây dựng và thực hiện Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành và cấp huyện, thị xã, thành phố (DDCI) tỉnh Bình Thuận năm 2020
- 9Chỉ thị 11/CT-UBND về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) năm 2020 do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Kế hoạch 194/KH-UBND năm 2020 về nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI) năm 2020 - 2021 của thành phố Hải Phòng
Quyết định 634/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án triển khai Bộ Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp sở, ngành, huyện, thành phố (DDCI), tỉnh Thái Bình
- Số hiệu: 634/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 27/02/2020
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Bình
- Người ký: Đặng Trọng Thăng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 27/02/2020
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực