Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2014/QĐ-UBND | Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 09 năm 2014 |
QUYẾT ĐỊNH
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ KHI ĐĂNG KÝ THÀNH LẬP MỚI HỘ KINH DOANH, DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản pháp luật ngày 03/12/2004;
Thực hiện Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh về chính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh;
Xét đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Văn bản số 696/SKH-ĐKKD ngày 16/9/2014, kèm theo Báo cáo thẩm định số 980/BC-STP ngày 15/9/2014 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định về việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh theo Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh; cụ thể như sau:
1. Đối tượng và phạm vi điều chỉnh
a) Đối tượng điều chỉnh: Quyết định này áp dụng đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh hoặc doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
b) Phạm vi điều chỉnh: Quyết định này quy định về trình tự, thủ tục hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Phương thức hỗ trợ:
a) Về hỗ trợ 100% lệ phí đăng ký doanh nghiệp và 100% phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp:
Khi đến đăng ký doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức không phải nộp lệ phí đăng ký doanh nghiệp và phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp.
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp danh sách và các thông tin có liên quan của các doanh nghiệp thành lập mới trong tháng và chi phí hỗ trợ gửi Sở Tài chính trước ngày 02 của tháng tiếp theo (nếu trùng vào ngày nghỉ thì gửi vào ngày làm việc tiếp theo); Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thông qua tài khoản của Sở Kế hoạch và Đầu tư để hoàn trả cho các đơn vị có liên quan trước ngày 10 cùng tháng.
b) Về hỗ trợ 100% phí khắc dấu doanh nghiệp:
Khi đến đăng ký khắc dấu doanh nghiệp, cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức không phải nộp lệ phí khắc dấu.
Công an tỉnh tổng hợp danh sách và các thông tin có liên quan của các doanh nghiệp thành lập mới đăng ký khắc dấu trong tháng và chi phí hỗ trợ (bao gồm cả các doanh nghiệp thành lập mới do Ban Quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp Giấy chứng nhận đầu tư đồng thời là giấy đăng ký kinh doanh) gửi Sở Tài chính trước ngày 02 của tháng tiếp theo (nếu trùng vào ngày nghỉ thì gửi vào ngày làm việc tiếp theo); Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí thông qua tài khoản của Công an tỉnh để hoàn trả cho các đơn vị có liên quan trước ngày 10 cùng tháng (chi phí hỗ trợ được cấp qua tài khoản của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ khắc dấu).
Sau khi đăng ký thành lập mới, doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện về Sở Tài chính. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ gồm:
- 01 Giấy đề nghị hỗ trợ của doanh nghiệp (bản chính): Ghi rõ số tài khoản và nơi mở tài khoản.
- Các hóa đơn, chứng từ liên quan (bản photo có chứng thực).
Hàng quý, Sở Tài chính tổng hợp nhu cầu hỗ trợ phần mềm kế toán doanh nghiệp, biểu hiệu cho các doanh nghiệp thành lập mới trên địa bàn tỉnh và tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp thông qua tài khoản của các doanh nghiệp.
Cục Thuế tỉnh tổng hợp danh sách, mức hỗ trợ thuế môn bài của các doanh nghiệp được hỗ trợ gửi Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh cấp kinh phí hỗ trợ để nộp vào ngân sách Nhà nước.
Chi cục Thuế cấp huyện tổng hợp danh sách, mức hỗ trợ thuế môn bài của các hộ kinh doanh gửi UBND cấp huyện bố trí kinh phí hỗ trợ để nộp vào ngân sách Nhà nước.
e) Về hỗ trợ lệ phí đăng ký (100%), biển hiệu (200.000 đồng/hộ kinh doanh) cho các hộ kinh doanh:
Khi đến đăng ký hộ kinh doanh, cá nhân không phải nộp lệ phí đăng ký hộ kinh doanh và được hỗ trợ chi phí làm biển hiệu.
Phòng Tài chính Kế hoạch cấp huyện tham mưu UBND cấp huyện bố trí kinh phí hỗ trợ và hoàn trả cho các cơ quan, đơn vị liên quan.
g) Về hỗ trợ vốn đối ứng ban đầu cho doanh nghiệp sau đăng ký thành lập mới thông qua hỗ trợ lãi suất khi vay vốn tại các tổ chức tín dụng; Trong 02 năm đầu sau khi doanh nghiệp đăng ký thành lập mới và đi vào hoạt động, có phương án, dự án sản xuất kinh doanh có hiệu quả, nếu có nhu cầu vay vốn tại các tổ chức tín dụng để phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh sẽ được ngân sách tỉnh hỗ trợ vốn đối ứng ban đầu tối đa không quá 15.000.000 đồng, thông qua hỗ trợ lãi suất vay vốn ngân hàng.
- Khi vay vốn lần đầu doanh nghiệp gửi 01 bộ hồ sơ tới các tổ chức tín dụng đóng trên địa bàn tỉnh để được hỗ trợ lãi suất theo quy định. Hồ sơ đề nghị gồm: Giấy đề nghị hỗ trợ lãi suất, hồ sơ vay vốn.
- Khi thu lãi tiền vay của doanh nghiệp, các Tổ chức tín dụng thu toàn bộ lãi vay theo hợp đồng tín dụng và lập Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp tương ứng với số tiền lãi được hỗ trợ (mỗi lần thu lãi của khách hàng, tính mức hỗ trợ bằng 100% mức lãi suất vay vốn ghi trong hợp đồng tín dụng cho đến khi tổng mức hỗ trợ đạt 15.000.000 đồng). Giấy xác nhận hỗ trợ lãi suất được lập từng lần ngay khi doanh nghiệp trả lãi, có xác nhận của doanh nghiệp và Tổ chức tín dụng; được lập thành 02 bản, 01 bản lưu hồ sơ tín dụng, 01 bản gửi cho khách hàng.
- Định kỳ 06 tháng hoặc khi kết thúc hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp thành lập mới (khi số tiền lãi hỗ trợ đạt 15.000.000 đồng hoặc khi có thông báo của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc doanh nghiệp giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động), Tổ chức tín dụng lập bảng kê số tiền lãi được hỗ trợ lãi suất (cho 01 hoặc một số doanh nghiệp tùy theo thỏa thuận giữa Tổ chức tín dụng và doanh nghiệp) có xác nhận của Ngân hàng Nhà nước tỉnh gửi Sở Tài chính. Chậm nhất sau 07 ngày làm việc, Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh chuyển kinh phí hỗ trợ cho các Tổ chức tín dụng. Trong vòng 07 ngày làm việc kể từ ngày được ngân sách cấp nguồn hỗ trợ lãi suất Tổ chức tín dụng chuyển trả cho doanh nghiệp số tiền lãi được hỗ trợ.
Điều 2. Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
a) Chủ trì, hướng dẫn và triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp về lệ phí đăng ký doanh nghiệp, phí công bố nội dung đăng ký doanh nghiệp; tổ chức tuyên truyền, phổ biến Nghị quyết số 88/2014/NQ-HĐND ngày 16/7/2014 của HĐND tỉnh đến các cá nhân, hộ gia đình, tổ chức khi đến đăng ký thành lập mới doanh nghiệp. Chủ trì phối hợp với các sở, ngành liên quan tuyên truyền, hướng dẫn các cá nhân, hộ kinh doanh, tổ chức đăng ký thành lập mới doanh nghiệp; hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho các địa phương trong việc thực hiện đăng ký hộ kinh doanh.
b) Chủ trì tổ chức các lớp tập huấn khởi sự doanh nghiệp nhằm khuyến khích, động viên và tạo điều kiện thuận lợi nhất để các cá nhân, hộ kinh doanh thành lập doanh nghiệp.
c) Hàng tháng tổng hợp danh sách doanh nghiệp thành lập, doanh nghiệp bị thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giải thể, phá sản, tạm ngừng hoạt động gửi Sở Tài chính, Cục Thuế tỉnh, Công an tỉnh, Ngân hàng nhà nước tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
2. Sở Tài chính:
a) Chủ trì phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện.
b) Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ theo đúng các quy định hiện hành.
c) Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan kiểm tra việc triển khai thực hiện các nội dung hỗ trợ cho doanh nghiệp.
Chủ trì hướng dẫn và triển khai thực hiện hỗ trợ doanh nghiệp về lệ phí khắc dấu đối với các doanh nghiệp thành lập mới.
4. Cục Thuế tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và các địa phương liên quan tuyên truyền, hướng dẫn các hộ kinh doanh, doanh nghiệp trong công tác kê khai thuế và chấp hành tốt các chính sách, pháp luật về thuế.
b) Chủ trì hướng dẫn và triển khai thực hiện hỗ trợ hộ kinh doanh, doanh nghiệp về thuế môn bài, thuế thu nhập doanh nghiệp.
5. Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh:
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách của tỉnh đối với các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới gắn với dự án đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp.
b) Tổng hợp nhu cầu hỗ trợ về biển hiệu, phần mềm kế toán của các doanh nghiệp đăng ký thành lập mới gắn với dự án đầu tư do Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh cấp gửi Sở Tài chính để thực hiện hỗ trợ cho doanh nghiệp.
6. Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã:
a) Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách này đến với người dân; vận động các cá nhân, hộ gia đình hoạt động kinh doanh thực hiện đăng ký hộ kinh doanh, doanh nghiệp. Rà soát, kiểm tra, yêu cầu các hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang hoạt động theo hình thức doanh nghiệp; đồng thời nghiên cứu, có giải pháp, chính sách hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình thành lập mới doanh nghiệp để tăng số lượng doanh nghiệp trên địa bàn.
b) Bố trí kinh phí và tổ chức thực hiện hỗ trợ các cá nhân, hộ gia đình khi đăng ký thành lập hộ kinh doanh.
c) Tạo điều kiện thuận lợi tối đa trong việc giải quyết các hồ sơ, thủ tục liên quan đến hoạt động của hộ kinh doanh, doanh nghiệp như: Đất đai, an ninh trật tự... theo thẩm quyền và đúng quy định pháp luật, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
d) Phối hợp với các cơ quan chức năng tăng cường quản lý các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập hoạt động trên địa bàn.
e) Phấn đấu đến hết năm 2016 cơ bản hoàn thành việc đăng ký hộ kinh doanh đối với các hộ có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định theo kết quả kiểm tra, thống kê, rà soát hộ kinh doanh.
7. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh:
a) Chỉ đạo, ban hành văn bản hướng dẫn cụ thể để các tổ chức tín dụng thực hiện quy trình, hồ sơ, thủ tục hỗ trợ lãi suất, các mẫu giấy tờ cần thiết và thực hiện chế độ báo cáo theo quy định.
b) Phối hợp với Sở Tài chính và các sở, ngành có liên quan tổ chức kiểm tra việc thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các doanh nghiệp thành lập mới theo quy định tại Quyết định này của các Tổ chức tín dụng khi có yêu cầu.
c) Xác nhận bảng kê số tiền lãi được hỗ trợ cho các Tổ chức tín dụng để các Tổ chức tín dụng gửi Sở Tài chính đề nghị cấp nguồn hỗ trợ lãi suất.
d) Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ theo quy định, hàng tháng tổng hợp kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp thành lập mới báo cáo UBND tỉnh.
8. Các tổ chức tín dụng
a) Cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp sau đăng ký thành lập mới có phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả.
b) Định kỳ hàng tháng báo cáo kết quả cho vay hỗ trợ lãi suất đối với các doanh nghiệp thành lập mới gửi Ngân hàng Nhà nước tỉnh.
c) Thực hiện hỗ trợ lãi suất cho doanh nghiệp thành lập mới, kịp thời chuyển trả kinh phí hỗ trợ cho các doanh nghiệp theo đúng quy định.
9. Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
a) Tuyên truyền phổ biến Nghị quyết và vận động các cá nhân, hộ gia đình có hoạt động sản xuất kinh doanh thực hiện đăng ký hộ kinh doanh, doanh nghiệp, đặc biệt là phụ nữ hoặc hộ kinh doanh do phụ nữ đứng chủ.
b) Phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức các lớp khởi sự doanh nghiệp, tuyên truyền phổ biến chính sách, pháp luật về kinh doanh cho các cá nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp.
10. Hiệp hội doanh nghiệp tỉnh
a) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn thực thi chính sách, pháp luật cho cộng đồng doanh nghiệp.
b) Hàng năm phối hợp với các cơ quan, địa phương, đơn vị tổ chức đào tạo, tập huấn cho các doanh nghiệp.
11. Trách nhiệm của hộ kinh doanh, doanh nghiệp: Thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo đúng các quy định của pháp luật và sử dụng kinh phí được hỗ trợ đúng mục đích, có hiệu quả.
12. Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hà Tĩnh, các cơ quan thông tin đại chúng, các tổ chức chính trị - xã hội: Tuyên truyền thường xuyên, sâu rộng để các địa phương, đơn vị, cá nhân, hộ kinh doanh biết tổ chức thực hiện có hiệu quả.
13. Các cơ quan liên quan khác: Theo chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện đúng quy định.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ban hành;
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công an tỉnh, Cục Thuế tỉnh; Trưởng Ban quản lý Khu kinh tế tỉnh; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước Chi nhánh tỉnh Hà Tĩnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 4094/QĐ-UBND năm 2014 về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 1927/QĐ-UBND phân bổ kinh phí dự phòng thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trực tiếp và trợ giá giống cây trồng tỉnh Lâm Đồng năm 2014
- 4Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hộ kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Cà Mau
- 5Quyết định 1201/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cấp phép kinh doanh có điều kiện do thành phố Cần Thơ ban hành
- 6Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 7Quyết định 3734/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ
- 8Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành
- 9Quyết định 642/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 13/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 63/2014/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 2Quyết định 3734/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh ban hành hết hiệu lực toàn bộ
- 3Quyết định 427/QĐ-UBND năm 2019 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh hết hiệu lực thi hành
- 4Quyết định 642/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh kỳ 2014-2018
- 1Nghị định 108/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đầu tư
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Quyết định 19/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp, hộ kinh doanh sau đăng ký thành lập trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 4094/QĐ-UBND năm 2014 về hỗ trợ lãi suất sau đầu tư cho doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 6Quyết định 1927/QĐ-UBND phân bổ kinh phí dự phòng thực hiện chính sách hỗ trợ đầu tư trực tiếp và trợ giá giống cây trồng tỉnh Lâm Đồng năm 2014
- 7Nghị quyết 88/2014/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 737/QĐ-UBND năm 2016 công bố thủ tục hành chính mới lĩnh vực thành lập và hoạt động của Hộ kinh doanh thuộc chức năng quản lý của Sở Kế hoạch và Đầu tư áp dụng chung tại Ủy ban nhân dân cấp huyện tỉnh Cà Mau
- 9Quyết định 1201/QĐ-UBND năm 2017 Quy chế phối hợp trong việc giải quyết thủ tục hành chính về đăng ký thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh và cấp phép kinh doanh có điều kiện do thành phố Cần Thơ ban hành
- 10Nghị quyết 87/2018/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 63/2014/QĐ-UBND thực hiện chính sách hỗ trợ khi đăng ký thành lập mới hộ kinh doanh, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- Số hiệu: 63/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/09/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Hà Tĩnh
- Người ký: Võ Kim Cự
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra