Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 63/2009/QĐ-UBND

Vinh, ngày 14 tháng 7 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG CẦU TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008, có hiệu lực từ ngày 01/7/2009;

Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ về việc ban hành "Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ";

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Công văn số 1090/SGTVT-QLGT ngày 30/6/2009 và văn bản thẩm định số 720/STP-VB ngày 10/6/2009 của Sở Tư pháp,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống cầu treo trên địa bàn tỉnh Nghệ An”

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Hồ Đức Phớc

 

QUY ĐỊNH

THỰC HIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO TRÌ HỆ THỐNG CẦU TREO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 63/2009/QĐ-UBND ngày 14/7/2009 của UBND tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:

1. Phạm vi điều chỉnh: Quy định này quy định việc quản lý, bảo trì hệ thống cầu treo đã đưa vào khai thác, sử dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

2. Đối tượng áp dụng: Các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, bảo trì và khai thác hệ thống cầu treo trên địa bàn tỉnh Nghệ An.

Điều 2. Giải thích từ ngữ:

Trong quy định này các từ ngữ sau đây được hiểu như sau:

1. Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường nối đường tỉnh với trung tâm hành chính của xã hoặc trung tâm cụm xã.

2. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm hoặc đường nối giữa các xã.

3. Đường đô thị là đường nằm trong phạm vi địa giới hành chính nội thành, nội thị;

4. Đường chuyên dùng là đường chuyên phục vụ cho việc vận chuyển, đi lại của một hoặc nhiều cơ quan, doanh nghiệp tư nhân.

5. Hành lang an toàn cầu là phạm vi dọc hai bên cầu (kể cả phần mặt nước sông, suối dọc hai bên cầu), nhằm đảm bảo an toàn giao thông và bảo vệ công trình cầu.

6. Đơn vị quản lý cầu là cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý cầu.

Chương II

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Tổ chức quản lý, bảo trì:

1. Đơn vị được giao quản lý cầu trực tiếp tổ chức quản lý, bảo trì chịu trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo trì đảm bảo an toàn, khai thác có hiệu quả. Nếu để xảy ra hư hỏng, sự cố sập cầu, mất an toàn giao thông,… thì phải chịu hoàn toàn trách nhiệm trước pháp luật.

2. Đối với cầu treo thuộc hệ thống đường chuyên dùng, các cầu xây dựng bằng hình thức hợp đồng xây dựng - khai thác - chuyển giao (BOT): Giao các tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì theo quy định hiện hành trong suốt thời gian quản lý.

Điều 4. Nội dung thực hiện công tác quản lý:

1. Quản lý hành lang an toàn cầu:

- Hành lang an toàn cầu chỉ dành để xây dựng cầu, sử dụng và khai thác cho mục đích an toàn giao thông. Nghiêm cấm xây dựng các công trình khác trong phạm vi hành lang an toàn cầu, trừ các công trình thiết yếu do khó khăn về địa hình, địa vật hoặc yêu cầu đặc biệt về kỹ thuật mà không thể xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn cầu thì cho phép sử dụng tạm thời hành lang để xây dựng như: Công trình phục vụ yêu cầu bảo đảm an ninh, quốc phòng; công trình ngầm, đường cáp quang, đường dây tải điện, đường ống cấp nước, xăng dầu, khí đốt, cột đường dây tải điện, cột đường dây thông tin.

- Chủ đầu tư công trình thiết yếu phải thực hiện đầy đủ các thủ tục cấp phép thi công công trình theo đúng quy định.

- Giới hạn hành lang an toàn cầu thực hiện theo Điều 14 - Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05/11/2004 của Chính phủ.

2. Quản lý, bảo vệ an toàn cầu:

Toàn bộ hệ thống cầu treo được đưa vào quản lý, khai thác, sử dụng đều phải được lắp đặt biển báo hạn chế tải trọng qua cầu, biển hướng dẫn hoạt động xe qua cầu (cự ly, tốc độ,...) và các loại biển báo hiệu khác theo đúng Điều lệ Báo hiệu đường bộ 22 TCN- 237-01 do Bộ Giao thông vận tải ban hành kèm theo Quyết định số 4393/2001/QĐ-BGTVT ngày 20/12/2001.

Nội dung quản lý, bảo vệ an toàn cầu bao gồm:

- Quản lý tài liệu hồ sơ hoàn công xây dựng công trình;

- Quản lý hồ sơ lý lịch cầu;

- Quản lý công trình và hành lang an toàn cầu;

- Quản lý các hoạt động giao thông trên cầu;

- Tổ chức trực gác, xử lý các phương tiện vi phạm, thu phí theo quy định tại Quyết định số 100/2007/QĐ.UBND ngày 31/8/2007 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An.

Điều 5. Nội dung thực hiện công tác bảo trì:

- Công trình cầu khi nghiệm thu đưa vào khai thác, sử dụng phải thực hiện đúng quy định về chế độ bảo trì, theo đúng quy trình kỹ thuật. Trường hợp công trình bị xuống cấp thì phải hạ tải đối với phương tiện qua cầu, bố trí cử người trực gác, điều tiết mọi hoạt động giao thông qua cầu và kịp thời nghiên cứu phương án sửa chữa, khắc phục. Công tác bảo trì được thực hiện theo các nội dung sau:

1. Duy tu bảo dưỡng: là công việc được thực hiện thường xuyên để đề phòng mọi hư hỏng của từng chi tiết, kết cấu công trình.

2. Sửa chữa nhỏ: bao gồm những công việc được thực hiện khi có hư hỏng ở một số chi tiết của kết cấu công trình nhằm khôi phục chất lượng ban đầu của các chi tiết đó.

3. Sửa chữa vừa: là công việc được tiến hành khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở một số kết cấu công trình nhằm khôi phục lại chất lượng ban đầu của các kết cấu công trình đó.

4. Sửa chữa lớn: là công việc được thực hiện khi có hư hỏng hoặc xuống cấp ở nhiều bộ phận kết cấu công trình nhằm khôi phục lại chất lượng ban đầu của công trình.

Điều 6. Nguồn vốn thực hiện quản lý, bảo trì:

- Hàng năm, Uỷ ban nhân các huyện, thành, thị khi xây dựng kế hoạch dự toán phải cân đối ngân sách địa phương để phục vụ cho công tác quản lý, bảo trì cầu treo bao gồm: kinh phí từ ngân sách, thu phí cầu treo, huy động các nguồn hợp pháp khác.

- Đối với cầu treo thuộc hệ thống đường chuyên dùng hoặc BOT: Tổ chức sử dụng, khai thác bố trí vốn để thực hiện.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 7. Trách nhiệm của Sở Giao thông Vận tải:

1. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định về quản lý, bảo trì, các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn định mức kinh tế kỹ thuật và các quy định khác về quản lý, bảo trì hệ thống cầu treo.

2. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân tỉnh để tổ chức kiểm tra việc thực hiện quy định quản lý, bảo trì hệ thống cầu treo trên địa bàn tỉnh.

3. Phối hợp với Uỷ ban nhân dân cấp huyện và các ngành liên quan để tuyên truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định pháp luật về quản lý, bảo vệ công trình cầu treo.

Điều 8. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã:

1. Ban hành các văn bản phân công, phân cấp, hướng dẫn tổ chức thực hiện quản lý, bảo trì.

2. Chỉ đạo các phòng ban chuyên môn trực thuộc và Uỷ ban nhân dân các xã, phường, thị trấn thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong lĩnh vực giao thông, tổ chức kiểm tra, thanh tra việc quản lý, bảo trì, khai thác cầu theo phân cấp quản lý.

3. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì cầu treo.

4. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục lại công trình khi bị thiên tai, dịch họa.

5. Cấp và thu hồi giấy phép thi công công trình liên quan đến hệ thống cầu treo trên đường huyện.

6. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ hệ thống cầu treo trên đường huyện theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 9. Trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân cấp xã:

1. Tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân thực hiện nghiêm túc các quy định của Pháp luật về bảo vệ công trình giao thông và an toàn giao thông.

2. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì, khai thác hệ thống cầu treo thuộc các tuyến đường xã theo phân cấp. Phối hợp với các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ an toàn hệ thống cầu treo trên các tuyến đường xã quản lý.

3. Huy động mọi lực lượng, vật tư, thiết bị để bảo vệ công trình, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, dịch họa.

4. Tổ chức thu phí, cấp và thu hồi giấy phép thi công liên quan đến hệ thống cầu treo trên các tuyến đường xã.

5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan đến việc bảo vệ hệ thống cầu treo trên địa bàn xã theo đúng quy định của pháp luật.

Điều 10. Khen thưởng:

Hàng năm, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, xã (phường, thị trấn) và các tổ chức, cá nhân có nhiệm vụ quản lý theo phân cấp tiến hành đánh giá, tổng kết thực hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì cầu treo. Căn cứ kết quả thực hiện để quyết định theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng kịp thời nhằm động viên các tổ chức, đơn vị có thành tích trong công tác quản lý, bảo trì cầu.

Điều 11. Xử lý vi phạm:

Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về quản lý, bảo trì và khai thác cầu treo, tuỳ theo tính chất, mức độ và hậu quả xảy ra sẽ bị xử lý kỷ luật. Trường hợp vi phạm gây hậu quả nghiêm trọng thì bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của Pháp luật.

Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu có điều gì vướng mắc, Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã, xã và các ngành, tổ chức, cá nhân, đơn vị liên quan phản ánh kịp thời bằng văn bản gửi về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 63/2009/QĐ-UBND về Quy định thực hiện công tác quản lý, bảo trì hệ thống cầu treo trên địa bàn tỉnh Nghệ An

  • Số hiệu: 63/2009/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 14/07/2009
  • Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
  • Người ký: Hồ Đức Phớc
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản