- 1Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 63/2005/QĐ-UBND | Kon Tum, ngày 13 tháng 10 năm 2005 |
BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH KON TUM
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV, ngày 27/5/2004 của Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ và Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này quy định về tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành .
Điều 3: Các ông (bà): Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, Thị xã và Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH KON TUM
(Ban hành theo quyết định số 63/2005/QĐ-UBND, ngày 13/10/205 của UBND tỉnh Kon Tum)
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG TỈNH KON TUM
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; tham mưu giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin, điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng,tình hình ần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của UBND tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểmt ra về nghiệp vụ chuyên môn của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
1. Trình UBND tỉnh bàn hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin của Quốc gia;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểmt ra và chịu trách nhiệm thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đã được phê duyệt; thông tin tuyênt ruyền phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của sở;
4. Về Bưu chính:
a. Trình UBND tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về bưu chính trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật, chịu trách nhiệm triển khai, kiểmt ra thực hiện sau khi được phê duyệt;
c. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chínht rên địa bàn tỉnh;
5. về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
a. Trình uỷ ban nhând ân tỉnh các giải pháp cụ thể để triển khai các hoạt động công ích về viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm triển khai, kiểmt ra thực hiện sau khi được phê duyệt.
b. Hướng dẫn, kiểmt ra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ, an toàn mạng viễn thông, an toàn và an ninh thông tin trong hoạt động viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c. Hướng dẫn, kiểmt ra việc thực hiện quy hoạch phổ bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, turyền hình hoạt động trên địa bàn tỉnh;
d. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểmt ra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn tỉnh;
6. Về điện tử, công nghệ thông tin:
a. Trình UBND tỉnh các đề án phát triển công nghiệp công nghệ thông tinb ao gồm công nghiệp phầnc ứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn tỉnh phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch Quốc gia và tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt;
b. Trình UBND tỉnh các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với đặc thù của địa phương và phù hợp với quy hoạch phát triển công nghệ thông tin của Quốc gia;
d. Trình UBND tỉnh kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hoá công nghệ thông tin của Chính phủ, của Bộ Bưu chính, viễn thông trên địa bàn theo sự phân công của UBND tỉnh;
e. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của phap luật; tổ chức thực hiện cac dự án đầu tư về công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao;
f. Trình UBND tỉnh ban hành quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền; chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn thực hiện sau khi được ban hành;
7. Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nhgiệp hoạt động trong lĩnh việc bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; giúp UBND tỉnh trong việc tổ chức c6ng tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống lụt, bão; thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin thuộc địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh;
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy đinh của UBND tỉnh và của Bộ Bưu chính, viễn thông; tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, viễn thông;
12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin do UBND tỉnh giao và theo quy định của pháp luật;
13. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi Chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
14. Thanh tra, kiểmt ra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
15. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chínhs ách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với can bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của sở theo quy định của pháp luật.
16. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của sở sau khi được UBND tỉnh phê duyệt;
17. Quản lý tài chính, tài sản của sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND tỉnh và uỷ quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ CỦA SỞ BƯU CHÍNH, VIỄNT HÔNG THÔNG
Điều 3: Tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính, Viễn thông gồm có: Giám đốc, các Phó giám đốc sở và một số phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc cho Giám đốc. Các phòng chức năng quản lý Nhà nước của Sở gồm có:
1. Văn phòng;
2. Thanh tra;
3. Phòng Bưu chính, Viễn thông;
4. PHòng Công nghệ thông tin.
Biên chế - quỹ tiền lương thuộc khu vực hành chính và hưởng lương từ ngân sách Nhà nước, được UBND tỉnh giao.
Điều 4: Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc sở
Giám đốc sở là thủ trưởng của cơ quan chịu trách nhiệm cá nhân trước UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông và trước pháp luật về toàn bộ các mặt công tác của sở, Giám đốc sở có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
1. Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ quy định tại điều 2 trong quy định này, đảm bảo kịp thời và đạt hiệu quả; đồng thời chịu trách nhiệm trả lời chất vấn của đại biểu HĐND tỉnh tại mỗi kỳ họp theo luật định.
2. Quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm về hiệu quả việc quản lý sử dụng cán bộ, công chức, tài chính, tài sản, ... của cơ quan theo quy định hiện hành của Nhà nước.
3. Thực hiện tốt chính sách, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần; nâng cao trình độ nghiệp vụ của cán bộ, công chức của cơ quan.
4. Làm chủ tài khoản của cơ quan.
5. Chỉ đạo các phòng chuyên môn nghiệp vụ của sở thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị được phân công.
6. Tham mưu cho UBND tỉnh ban hành văn bản hướng dẫn, thực hệin các quy định của Nhà nước về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh; ban hành các văn bản hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về về các lĩnh vực công tác được giao trên địa bàn.
7. Quyết định theo thẩm quyền quản lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những văn bản của các ngành, các cấp trái pháo luật hoặc không còn phù hợp về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin theo quy định của pháp luật.
8. Phân công cho Phó Giám đốc sở phụ trách một số lĩnh vực công tác của sở, uỷ quyền giải quyết một số công việc thuộc thẩm quyền của giám đốc sở khi giám đốc sở vắng mặt.
Điều 5: Nhiệm vụ và quyền hạn của phó giám đốc
1. Giúp việc cho Giám đốc sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc sở và trước pháp luật về toàn bộ nội dung công việc thuộc lĩnh vực được Giám đốc sở phân công; tham gia ý kiến với Giám đốc sở về công việc chung của cơ quan.
2. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Sở khi Giám đốc sở đi vắng uỷ quyền.
3. Được chủ tài khoản uỷ quyền đăng ký chữ ký tại kho bạc Nhà nước .
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Xây dựng chương trình kế hoạch công tác:
Trên cơ sở đường lối, chỉ thị, nghị quyết và chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước, chương trình công tác của Tỉnh uỷ, Hội đồng nhân dân, UBND tỉnh và Bộ Bưu chính, Viễn thông trong từng tháng, quý, năm, Sở Bưu chính, Viễn thông tiến hành cụ thể hoá chương trình, kế hoạch công tác cho từng thời kỳ làm cơ sở cho quá trình thực hiện nhiệm vụ.
2. Thời gian giải quyết công việc:
a. Những công việc thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, nếu pháp luật đã quy định thời gian giải quyết, thì phải giải quyết xong trong thời gian đó; nếu pháp luật không quy định thời gian giải quyết, thì trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ phòng chuyên môn phải nghiên cứu, đề xuất ý kiếnt rình Giám đốc (hoặc Phó giám đốc phụ trách lĩnh vực được phân công, hoăc được uỷ quyền) giải quyết và trả lời cho tổ chức hoặc công dân. Trường hợp chưa giải quyết hoặc không giải quyết được phải trả lời rõ lý do bằng văn bản để đương sự biết.
b. Những vấn đề thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND tỉnh thì Giám đốc sở phải có văn bản đề nghị trình UBND tỉnh quyết định theo quy định làm việc của UBND tỉnh. Nếu công việc liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp thì Giám đốc sở phải chủ trì phối hợp với các cấp, các ngành trao đổi và thống nhất bằng văn bản trước khi trình UBND tỉnh quyết định.
3. Chế độ soạn thảo, trình ký và ban hành văn bản:
Việc soạn thảo văn bản thực hiện đúng quy trình, thể thức văn bản. Nội dung văn bản phải rõ ràng, cụ thể và không được trái với quy định của pháp luật; ban hành văn bản phải đến đúng đối tượng thi hành trong văn bản.
a. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh, khi trình ký Giám đốc sở phải duyệt nội dung, thể thức và ký tắt. Chánh Văn phòng UBND tỉnh chịu trách nhiệm trình ký chính thức.
b. Đối với văn bản thuộc thẩm quyền của Giám đốc sở: Việc ký và ban hành văn bản do Giám đốc sở chịu trách nhiệm về nội dung và thể thức văn bản.
4. Chế độ thông tin báo cáo;
a. Hàng tháng, quý, 6 tháng, cả năn Giám đốc sở thực hiện báo cáo tình hình triển khai nhiệm vụ với UBND tỉnh, Bộ Bưu chính, Viễnt hông theo đúng thời gian quy định.
b. Khi đi công tác ngoài tỉnh, Giám đốc sở phải xin phép UBND tỉnh.
c. Khi có vấn đề đột xuất này sinh vượt quá thẩm quyền thì Giám đốc sở phải báo cáo với UBND tỉnh để xử lý kịp thời.
5. Công tác lưu trữ;
Việc lưu trữ phải tiến hành thường xuyên, kịp thời và đúng chế độ quy định hiện hành của Nhà nước.
1. Đối với Thường trực Tỉnh uỷ.
Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ (qua Ban cán sự Đảng UBND tỉnh) và có trách nhiệm báo cáo thường kỳ, đột xuất những vấn đề liên quan về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin phát sinh vượt quá thẩm quyền để xin ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.
2. Đối với HĐND, UBND tỉnhoạt động và Bộ Bưu chính, Viễn thông.
a. Chịu sự giám sát của HĐND tỉnh trong quá trình thực hiện nghị quyết của HĐND tỉnh có liên quan đến công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh..
b. Chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra trực tiếp và toàn diện của UBND tỉnh về các mặt công tác có liênq uan đến công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
c. Chịu sự hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
3. Đối với các ban của Đảng.
Sở phối hợp với các ban của Đảng trong việc thực hiện các Nghị quyết, quyết định, chỉ thị của cấp trên về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin; đồng thời thông qua các Ban của Đảng định kỳ báo cáo hoặc báo cáo đột xuất với Ban Thường vụ Tiỉh uỷ về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
4. Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thị xã:
Là mối quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, các Quyết định, các chương trình, dự án của Nhà nước về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Là mối quan hệ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Sở hướng dẫn, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng hạ tầng kinh tế (quản lý đô thị) của các huyện, Thị xã.
5. Với các Ban của Đảng:
Mối quan hệ giữa Sở Giáo dục và Đào tạo với các ban của đảng là mối quan hệ trong việc thực hiện nghị quyết, quyết định của cấp trên về công tác giáo dục và đào tạo; qua các ban của Đảng báo cáo định kỳ hoặc đột xuất với Tỉnh uỷ về công tác giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh.
6. Đối với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, Thị xã .
Là mối quan hệ phối hợp trong việc chỉ đạo triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, các quyết định, các chương trình, dự án của Nhà nước về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Là mối quan hệ quản lý ngành và quản lý theo lãnh thổ về công tác bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin, Sở hướng dẫn, chỉ đạo công tác chuyên môn nghiệp vụ đối với phòng Hạ tầng kinh tế (quản lý đô thị) của các huyện, Thị xã.
7. Đối vơi các doanh nghiệp Nhà nước.
Giúp UBND tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tint rên địa bàn tỉnh; thanh tra, kiểmt ra doanh nghiệp trong việc chấp hành các quy định của Nhà nước về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin đúng quy định. Tham gia trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật, đàot ạo cán bộ quản lý doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin.
Cán bộ, công chức thuộc Sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, chấp hành nghiêm các quy định của Đảng và Nhà nước và bản quy định này thì được khen thưởng theo chế độ hiện hành.
Cán bộ, công chức thuộc Sở không hoàn thành nhiệm vụ được giao hoặc vi phạm pháp luật, vi phạm quy định này thì tuỳ theo mức độ có thể bị xử lý kỷ luật, xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10: Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông căn cứ vào Quy định nhiệm vụ cụ thể và lề lối làm việc của từng phòng chuyên môn.
Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông có trách nhiệm theo dõi, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung kịp thời báo cáo về UBND tỉnh xem xét quyết định./.
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 61/2005/QĐ-UB thành lập Thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 04/2005/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Bình
- 4Quyết định 28/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum
- 6Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 40/2008/QĐ-UBND về Quy định tổ chức và hoạt động của Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Kon Tum
- 2Quyết định 222/QĐ-CT năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật kỳ đầu do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Kon Tum ban hành từ tháng 10/1991 đến hết ngày 31/12/2013
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 61/2005/QĐ-UB thành lập Thanh tra Sở Bưu chính, Viễn thông do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 04/2005/QĐ-UB về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 28/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
Quyết định 63/2005/QĐ-UBND về quy định tổ chức và hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông tỉnh Kon Tum
- Số hiệu: 63/2005/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/10/2005
- Nơi ban hành: Tỉnh Kon Tum
- Người ký: Hà Ban
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/10/2005
- Ngày hết hiệu lực: 11/09/2008
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực