BỘ Y TẾ | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 6211/QĐ-BYT | Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2016 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THIẾT LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT VI KHUẨN KHÁNG THUỐC TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Chính Phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2174/QĐ-BYT ngày 21/6/2013 về việc phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thiết lập mạng lưới giám sát vi khuẩn kháng thuốc trong các cơ sở khám, chữa bệnh giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020.
Điều 2. Quy định chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới giám sát vi khuẩn kháng thuốc và danh sách các đơn vị tham gia giám sát trọng điểm giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020 đính kèm theo Quyết định này.
Căn cứ vào tài liệu này và điều kiện cụ thể của đơn vị, Giám đốc bệnh viện tổ chức triển khai thực hiện tại đơn vị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Thủ trưởng Y tế các Bộ, Ngành và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG |
MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT VI KHUẨN KHÁNG THUỐC TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2016 ĐẾN NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6211/QĐ-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2016)
I. Đơn vị điều phối giám sát kháng thuốc quốc gia
Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
II. Đơn vị hỗ trợ kỹ thuật về xét nghiệm vi sinh lâm sàng
1. Bệnh viện Bạch mai
2. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương
3. Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uống Bí
4. Bệnh viện Chợ Rẫy
5. Bệnh viện bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh
6. Bệnh viện Nhi đồng 1
7. Bệnh viện Nhi đồng 2
8. Bệnh viện Vinmec
III. Đơn vị giám sát trọng điểm về kháng thuốc
1. Bệnh viện Bạch mai
2. Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới trung ương
3. Bệnh viện Việt Nam Thụy Điển Uống Bí
4. Bệnh viện Nhi trung ương
5. Bệnh viện hữu nghị Việt Đức
6. Bệnh viện trung ương Huế
7. Bệnh viện Chợ Rẫy
8. Bệnh viện bệnh Nhiệt đới thành phố Hồ Chí Minh
9. Bệnh viện Nhi đồng 1
10. Bệnh viện đa khoa Trung ương Cần Thơ
11. Bệnh viện Đà Nẵng
12. Bệnh viện hữu nghị Việt Tiệp Hải Phòng
13. Bệnh viện Xanh Pôn
14. Bệnh viện đa khoa tỉnh Bình Định
15. Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa
16. Bệnh viện đa khoa tỉnh Đắk Lắk
IV. Đơn vị giám sát kháng thuốc khác
Các bệnh viện đa khoa tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA MẠNG LƯỚI GIÁM SÁT VI KHUẨN KHÁNG THUỐC TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM, CHỮA BỆNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 6211/QĐ-BYT ngày 17 tháng 10 năm 2016)
I. MỤC ĐÍCH
Việc thiết lập mạng lưới giám sát vi khuẩn kháng thuốc trên người nhằm mục đích
1. Ước tính mức độ và gánh nặng của kháng thuốc quốc gia.
2. Phát hiện và theo dõi vi khuẩn kháng thuốc mới nổi và nguy cơ lan rộng của nó.
3. Phân tích và báo cáo dữ liệu quốc gia về kháng thuốc và cung cấp thông tin về tình hình kháng thuốc cho các cơ sở y tế, cho cộng đồng và mạng lưới quốc tế, bao gồm cả Hệ thống giám sát kháng thuốc toàn cầu của Tổ chức Y tế thế giới (WHO).
4. Hướng dẫn triển khai và thực hiện các chính sách, các chương trình mục tiêu nhằm ngăn ngừa, kiểm soát kháng thuốc và đánh giá tác động của các biện pháp can thiệp.
5. Xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin và kết nối mạng lưới giám sát vi khuẩn kháng thuốc trên người và mạng lưới giám sát kháng thuốc trong nông nghiệp để cung cấp bức tranh tổng thể về tình trạng kháng thuốc quốc gia.
II. CHỨC NĂNG
1. Giám sát sự kháng thuốc của các vi khuẩn gây bệnh được lựa chọn liên quan đến nhiễm khuẩn trên người và kết hợp giám sát chủ động với giám sát thụ động.
2. Giám sát sự xuất hiện của vi khuẩn kháng thuốc mới và/hoặc bất thường liên quan đến bệnh nhiễm khuẩn trên người
3. Giám sát mức độ nghiêm trọng, sự lây lan và vấn đề dịch tễ của vi khuẩn kháng thuốc liên quan đến nhiễm khuẩn trên người.
4. Báo cáo tình hình nhiễm vi khuẩn kháng thuốc và thiết lập hệ thống cảnh báo về nguy cơ truyền nhiễm hoặc lây lan;
5. Thu thập, phân tích, xây dựng các báo cáo và/hoặc thông tin chiến lược về vi khuẩn kháng thuốc để thông báo, hướng dẫn các cơ sở y tế thực hiện cũng như xây dựng các chính sách, hành động quốc gia để ngăn chặn và giảm thiểu tác động của vi khuẩn kháng thuốc .
III. NHIỆM VỤ
1. Đơn vị điều phối giám sát kháng thuốc quốc gia
a) Xác định mục tiêu giám sát vi khuẩn kháng thuốc trong Kế hoạch phòng chống kháng thuốc quốc gia;
b) Chỉ đạo, hướng dẫn việc xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách, quy định liên quan đến kháng thuốc;
c) Tổng hợp và quản lý dữ liệu giám sát vi khuẩn kháng thuốc từ tất cả các đơn vị tham gia trong hệ thống giám sát kháng thuốc. Công bố thông tin về kháng thuốc quốc gia để đề xuất các hành động, chính sách và quyết định phù hợp theo từng cấp quốc gia và địa phương;
d) Tham mưu cho Hội đồng thuốc và điều trị quốc gia để giám sát vi khuẩn kháng thuốc và giám sát sử dụng kháng sinh trong bệnh viện cũng như phối hợp với Ban chỉ đạo kiểm soát nhiễm khuẩn quốc gia để đảm bảo sự phối hợp đồng bộ các hoạt động kê đơn thuốc kháng sinh, sử dụng kháng sinh, kiểm soát nhiễm khuẩn và giám sát vi khuẩn kháng thuốc.
e) Đầu mối xây dựng và thống nhất các quy trình chuẩn, hướng dẫn chuyên môn, hướng dẫn giám sát vi khuẩn kháng thuốc (bao gồm cả hướng dẫn về kiểm soát nhiễm khuẩn, chẩn đoán lâm sàng, giám sát vi khuẩn kháng thuốc và giám sát sử dụng kháng sinh) báo cáo lãnh đạo Bộ xem xét phê duyệt thống nhất sử dụng trong toàn quốc
f) Tiến hành giám sát và định kỳ đánh giá kết quả giám sát vi khuẩn kháng thuốc quốc gia.
2. Đơn vị hỗ trợ kỹ thuật về kỹ thuật xét nghiệm vi sinh lâm sàng
Các đơn vị được công nhận đạt tiêu chuẩn ISO 15189 về các chỉ tiêu nuôi cấy với kỹ thuật định danh và kháng sinh đồ trong Phụ lục 1 sẽ tham gia hỗ trợ kỹ thuật cho các đơn vị giám sát về vi khuẩn kháng thuốc. Danh sách các phòng xét nghiệm đạt chuẩn chất lượng được cập nhật thường xuyên trên trang Thông tin điện tử của Văn phòng Công nhận Chất lượng http://www.boa.gov.vn/to-chuc-duoc-cong-nhan/phong-thi-nghiem-y-te/#.
3. Đơn vị giám sát trọng điểm về kháng thuốc
Yêu cầu:
a) Thực hiện việc lấy mẫu (máu, nước tiểu, phân, dịch đường sinh dục, tiết niệu), nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ một cách thường quy;
b) Thực hiện nội kiểm và ngoại kiểm theo quy định về nhuộm Gram, định danh, kháng sinh đồ để bảo đảm chất lượng xét nghiệm;
c) Được đào tạo liên tục về kỹ thuật vi sinh lâm sàng, chất lượng xét nghiệm, thu thập, phân tích và quản lý dữ liệu…
Nhiệm vụ:
a) Tham gia xây dựng các quy trình chuẩn, hướng dẫn, bộ công cụ để theo dõi, giám sát vi khuẩn kháng thuốc và quản lý chất lượng xét nghiệm về nhuộm Gram, nuôi cấy phân lập, định danh và kháng sinh đồ.
b) Tham gia đánh giá, hỗ trợ và giám sát kỹ thuật nuôi cấy phân lập, định danh và kháng sinh đồ cho các bệnh viện khác.
c) Tham gia các khóa tập huấn chuyên môn và quản lý chất lượng xét nghiệm vi sinh, sinh hoạt khoa học và hội thảo về kháng thuốc.
d) Lưu giữ và gửi các chủng vi khuẩn kháng thuốc mới hoặc kháng bất thường khi phát hiện được đến phòng xét nghiệm đạt chuẩn chất lượng tại Phụ lục 1 về các chỉ tiêu nuôi cấy với kỹ thuật định danh và kháng sinh đồ để khẳng định lại.
e) Báo cáo về tình hình vi khuẩn kháng thuốc và đề xuất, xây dựng kế hoạch ứng phó, kiểm soát sự lây lan của vi khuẩn kháng thuốc cho Giám đốc bệnh viện, các khoa Lâm sàng, khoa Dược, khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn.
f) Theo dõi, giám sát các vi khuẩn kháng thuốc, ưu tiên với từng loại mẫu bệnh phẩm và kháng sinh theo Phụ lục 2, 3. Báo cáo tình hình vi khuẩn kháng thuốc định kỳ 6 tháng 1 lần theo mẫu quy định tại Phụ lục 4, 5, 6 về Đơn vị điều phối giám sát kháng thuốc quốc gia.
g) Tham gia nghiên cứu khoa học về vi khuẩn kháng thuốc
h) Cam kết bảo mật thông tin, khi cần chia sẻ thông tin về nuôi cấy phân lập vi khuẩn kháng thuốc của bệnh viện với đơn vị nghiên cứu trong và ngoài nước, cần có sự đồng ý bằng văn bản của Bộ y tế.
4. Giám sát kháng thuốc tại các bệnh viện
Thực hiện nhiệm vụ được quy định tại điểm 2 Điều 12 của Thông tư số 21/2013/TT-BYT ngày 08 tháng 8 năm 2013 quy định về tổ chức và hoạt động Hội đồng thuốc và điều trị trong bệnh viện, Tiểu ban giám sát sử dụng kháng sinh và theo dõi sự kháng thuốc của vi khuẩn gây bệnh thường gặp chịu trách nhiệm trong triển khai các hoạt động giám sát vi khuẩn kháng thuốc trong bệnh viện cụ thể như sau:
a) Xây dựng các quy định, hướng dẫn, khuyến cáo cho sử dụng kháng sinh, biểu mẫu,… liên quan đến giám sát vi khuẩn kháng thuốc để thực hiện thống nhất trong toàn bệnh viện.
b) Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ và tham gia đầy đủ của các khoa/phòng liên quan (vi sinh, lâm sàng, dược, kiểm soát nhiễm khuẩn) để giám sát vi khuẩn kháng thuốc trong bệnh viện;
- Đẩy mạnh các hoạt động xét nghiệm vi sinh (nuôi cấy, định danh và kháng sinh đồ) và báo cáo kết quả kịp thời, chính xác cho khoa Lâm sàng để tăng hiệu quả điều trị cho người bệnh.
- Đẩy mạnh các hoạt động về thông tin thuốc, dược lâm sàng, hướng dẫn điều trị để đề xuất biện pháp can thiệp nhằm cải thiện sự phù hợp của kết quả kháng sinh đồ với quyết định điều trị;
- Quản lý, theo dõi và báo cáo tình hình sử dụng kháng sinh về Bộ Y tế theo quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư số 22/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 về tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện;
- Sử dụng thông tin về vi khuẩn kháng thuốc làm cơ sở để xem xét và điều chỉnh các hướng dẫn điều trị.
- Đề xuất, xây dựng kế hoạch ứng phó, kiểm soát sự lây lan của vi khuẩn kháng thuốc đồng thời tiến hành các giải pháp nhằm giảm sự gia tăng kháng thuốc của vi khuẩn.
c) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo tình hình vi khuẩn kháng thuốc tại đơn vị cho Giám đốc bệnh viện và Đơn vị điều phối giám sát kháng thuốc quốc gia.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|
- 1Quyết định 2803/QĐ-BNN-TY năm 2016 về Kế hoạch quản lý, giám sát nguyên liệu kháng sinh nhập khẩu để sản xuất thuốc thú y giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 2Quyết định 3197/QĐ-BYT năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 3Quyết định 6036/QĐ-BYT năm 2018 về Kế hoạch dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc, giai đoạn 2019-2023 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 4Thông tư 24/2021/TT-BYT sửa đổi Thông tư 46/2013/TT-BYT quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 5Công văn 8080/BCT-KHTC năm 2023 về ý kiến rà soát hồ sơ Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Công Thương ban hành
- 6Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 1Luật khám bệnh, chữa bệnh năm 2009
- 2Thông tư 22/2011/TT-BYT quy định tổ chức và hoạt động của khoa Dược bệnh viện do Bộ Y tế ban hành
- 3Nghị định 63/2012/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế
- 4Quyết định 2174/QĐ-BYT phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2020 do Bộ Y tế ban hành
- 5Thông tư 21/2013/TT-BYT quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thuốc và điều trị trong bệnh viện do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 6Quyết định 2803/QĐ-BNN-TY năm 2016 về Kế hoạch quản lý, giám sát nguyên liệu kháng sinh nhập khẩu để sản xuất thuốc thú y giai đoạn 2016-2020 do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- 7Quyết định 3197/QĐ-BYT năm 2017 về Quy chế hoạt động của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng, chống kháng thuốc giai đoạn từ năm 2017 đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 8Quyết định 6036/QĐ-BYT năm 2018 về Kế hoạch dự phòng và giám sát HIV kháng thuốc, giai đoạn 2019-2023 do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 9Thông tư 24/2021/TT-BYT sửa đổi Thông tư 46/2013/TT-BYT quy định về chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của cơ sở phục hồi chức năng do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- 10Công văn 8080/BCT-KHTC năm 2023 về ý kiến rà soát hồ sơ Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Bộ Công Thương ban hành
- 11Quyết định 201/QĐ-TTg năm 2024 phê duyệt Quy hoạch mạng lưới cơ sở y tế thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
Quyết định 6211/QĐ-BYT năm 2016 về thiết lập và quy định chức năng, nhiệm vụ của mạng lưới giám sát kháng thuốc trong cơ sở khám, chữa bệnh do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành
- Số hiệu: 6211/QĐ-BYT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 17/10/2016
- Nơi ban hành: Bộ Y tế
- Người ký: Nguyễn Viết Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/10/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực