Hệ thống pháp luật

Điều 4 Quyết định 62/2024/QĐ-UBND quy định về bồi thường chi phí di chuyển tài sản; bồi thường, hỗ trợ chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

Điều 4. Bồi thường chi phí di chuyển tài sản

1. Việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản đối với hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển tài sản theo quy định tại Điều 104 Luật Đất đai được thực hiện như sau:

a) Trường hợp di chuyển tài sản trong phạm vi địa giới hành chính cấp huyện, mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản là 6.000.000 đồng cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân là đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.

b) Trường hợp di chuyển tài sản ngoài phạm vi địa giới hành chính cấp huyện, mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản là 8.000.000 đồng cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân là đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.

c) Trường hợp di chuyển tài sản ngoài phạm vi địa giới hành chính cấp tỉnh, mức bồi thường chi phí di chuyển tài sản là 10.000.000 đồng cho mỗi hộ gia đình hoặc cá nhân là đối tượng bị Nhà nước thu hồi đất.

d) Trường hợp cho thuê nhà để ở có hợp đồng cho thuê nhà được cơ quan, người có thẩm quyền xác nhận theo quy định pháp luật về công chứng, chứng thực thì người cho thuê nhà được bồi thường chi phí di chuyển bằng 50% (năm mươi phần trăm) mức bồi thường tương ứng được quy định tại các điểm a, b, c khoản này.

2. Việc bồi thường chi phí di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất; bồi thường đối với thiệt hại (nếu có) khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất được thực hiện như sau:

a) Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xây dựng phương án giá bồi thường chi phí di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất; bồi thường đối với thiệt hại (nếu có) khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất cho từng tài sản cụ thể; gửi cơ quan tài chính cấp huyện để chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường cho từng tài sản cụ thể.

b) Trong trường hợp đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư không thực hiện được theo quy định tại điểm a khoản này, đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư phối hợp với chủ đầu tư dự án thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá để xác định mức giá bồi thường chi phí di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất; bồi thường đối với thiệt hại (nếu có) khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất làm cơ sở xây dựng phương án giá bồi thường chi phí di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất; bồi thường đối với thiệt hại (nếu có) khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất; gửi cơ quan tài chính cấp huyện để chủ trì, phối hợp với cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường.

c) Trường hợp cơ quan tài chính cấp huyện và cơ quan chuyên môn cùng cấp không thống nhất phương án giá bồi thường do đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư xác định theo quy định tại điểm a, điểm b khoản này, cơ quan tài chính cấp huyện chủ trì, phối hợp chủ đầu tư dự án thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá khác để xác định lại bồi thường chi phí di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất; bồi thường đối với thiệt hại (nếu có) khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt trong trường hợp di chuyển tài sản là hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất để thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định mức bồi thường.

3. Đối với trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, chi phí thuê tổ chức tư vấn có chức năng thẩm định giá do chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm thanh toán và được tính vào chi phí đầu tư của dự án.

Quyết định 62/2024/QĐ-UBND quy định về bồi thường chi phí di chuyển tài sản; bồi thường, hỗ trợ chi phí di dời mồ mả khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai

  • Số hiệu: 62/2024/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 25/10/2024
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Võ Văn Phi
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 05/11/2024
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra