- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 62/2006/QĐ-UBND | Bình Phước, ngày 06 tháng 6 năm 2006 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Phòng, chống tham nhũng ngày 29/11/2005;
Căn cứ Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tứng Chính phủ về việc Ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Công văn số 51/TTr-VP ngày 03/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng.
Điều 2. Giao Chánh Thanh tra tỉnh đôn đốc, triển khai thực hiện Kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng và thường xuyên báo cáo kết quả về UBND tỉnh để chỉ đạo xử lý.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh văn phòng UBND tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN LUẬT PHÒNG, CHỐNG THAM NHŨNG
Ban hành kèm theo Quyết định số 62/2006/QĐ-UBND ngày 06/6/2006 của UBND tỉnh
Thực hiện Quyết định số 30/2006/QĐ-TTg ngày 06/02/2006 của Thủ tướng Chính phủ về Chương trình hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, UBND tỉnh xây dựng Kế hoạch thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng trên đại bàn tỉnh Bình Phước với những nội dung sau:
A. MỤC ĐÍCH , YÊU CẦU:
1. Mục đích:
-Khắc phục và đẩy lùi tình trạng tham nhũng đang diễn ra trong các lĩnh vực của đời sống – xã hội hiện nay.
-Nâng cao ý thức trách nhiệm của Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành địa phương, các cơ quan, tổ chức, đơn vị ,các cán bộ công chức, viên chức và của mỗi công dân về công tác phòng, chống tham nhũng.
-Triển khai cho các cấp, các ngành trên địa bàn tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; đưa công tác phòng, chống tham nhũng thành nhiệm vụ trong tâm, thường xuyên của các cấp, các ngành, các cơ quan, tổ chức, đơn vị.
2. Yêu cầu:
-Cụ thể hoá các quy định của Luật Phòng chống tham nhũng và chương trình hành động của Chính phủ bằng các nhiệm vụ, biện pháp cụ thể.
-Triển khai thực hiện có kết quả một số biện pháp cụ thể, tạo chuyển biến tích cực và thống nhất trong nhận thức của các Sở, Ban, Ngành , đơn vị, địa phương trên địa bàn tỉnh trong công tác phòng, chống tham nhũng.
B. NỘI DUNG KẾ HOẠCH:
I. Rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn chỉnh thể chế, chính sách:
1. Các Sở, Ban Ngành, đơn vị thuộc tỉnh,UBND các huyện, thị xã tiến hành rà soát các văn bản quy phạm pháp luật về lĩnh vực cơ quan, đơn vị, địa phương mình quản lý; loại bỏ hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền loại bỏ những nội dung không phù hợp với chính sách, pháp luật của Nhà nước tạo điều kiện cho tiêu cực, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhân dân và doanh nghiệp.
Các Sở, Ban, Ngành, địa phương tuỳ theo lĩnh vực quản lý Nhà nước của mình phải công bố công khai, minh bạch những quy định về trình tự, thủ tục, giấy tờ cần thiết và thời gian giải quyết từng loại công việc trên các phương tiện thông tin đại chúng và công sở để nhân dân thực hiện và giám sát việc thực hiện.
Các cơ quan, đơn vị không được tuỳ tiện đề ra các thủ tục hành chính ngoài các quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được công bố.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện.
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, tổ chức trên địa bàn tỉnh rà soát lại toàn bộ quy trình làm việc, quy trình công tác của cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình quản lý, phụ trách , nhằm sửa đổi, bổ sung để phù hợp với các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng.
3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã phải xây dựng kế hoạch cụ thể, và tổ chức thực hiện Chương trình cải cách hành chính của Chính phủ. Trước hết, tập trung ở các lĩnh vực: Quản lý nhà, đất, đầu tư xây dựng, đăng ký kinh doanh, xét duyệt dự án, cấp vốn ngân sách nhà nước, tín dụng nghân hàng, xất nhập khẩu, quản lý tài chính doanh nghiệp nhà nước, quản lý hộ khẩu, thuế.
Sở Nội vụ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc thực hiện công vụ tai cơ quan hành chính các cấp, nhằm chấn chỉnh, kiến nghị cải cách các thủ tục hành chính, phục vụ tốt các nhu cầu của nhân dân và doanh nghiệp.
Giao Giám đốc Sở Nội vụ chịu trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc việc thực hiện và báo cáo UBND tỉnh về tình hình thực hiện.
II. Tuyên truyền, phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng:
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với Thanh tra tỉnh, Sở Văn hoá- Thông tin xây dựng kế hoạch, phối hợp với UBMTTQVN tỉnh và các tổ chức thành viên của Mặt trận, Đài Phát thanh - Truyền hình, Báo Bình phước tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, cán bộ, công chức, viên chức, doanh nghiệp về các quy dịnh của Luật Phòng, chống tham nhũng.
Trên cơ sở nội dung hội nghị phổ biến, quán triệt Luật do UBND tỉnh tổ chức, yêu cầu thủ trưởng các Sở, Ban, ngành và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã chủ trì, chỉ đạo các phòng, ban chức năng tổ chức các hội nghị quán triệt phổ biến Luật Phòng, chống tham nhũng cho các cán bộ, công chức, viên chức ở cơ quan, tổ chức và đia phương mình.
III. Phát huy vai trị quần chúng nhân dân, UBMTTQVN và các tổ chức thành viên, các cơ quan báo chí trong việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng:
1. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh có liên quan đến giải quyết công việc của doanh nghiệp và người dân có trách nhiệm xem xét, giải quyết kịp thời và trả lời khi có yêu cầu, đề nghị của UBMTTQVN cùng cấp và các tổ chức thành viên.
2. Các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền trong tỉnh có trách nhiệm làm rõ, trả lời cơ quan báo chí khi có nội dung đăng, phát tin về tham nhũng có liên quan đến trách nhiệm quản lý của mình; có trch nhiệm trả lời các yêu cầu, đề nghị của các cơ quan báo chí về nội dung liên quan đến tham nhũng trong cơ quan, đơn vị, tổ chức do mình quản lý, phụ trách.
3. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành có liên quan soạn thảo, trình UBND tỉnh ban hành quy định về việc phát huy vai trò của quần chúng nhân dân trong đấu tranh phòng, chống tham nhũng, cơ chế bảo vệ, khen thưởng đối với người có công phát hiện hành vi tham nhũng.
4. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã theo thẩm quyền của mình chỉ đạo thực hiện việc công khai đối với những dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng ở các địa phương, để nhân dân biết và giám sát trong quá trình thực hiện.
IV. Tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm tra, điều tra, xử lý các vụ việc tiêu cực, tham nhũng:
1. Về công tác giải quyết tố cáo đối với những hành vi tham nhũng:
- Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các cấp tập trung lực lượng giải quyết kịp thời, dứt điểm những vụ việc tố cáo hành vi tham nhũng thuộc thẩm quyền còn tồn đọng và mới phát sinh ngay từ cơ sở; xử lý nghiêm minh những cán bộ, công chức, viên chức có hành vi tham nhũng, tiêu cực.
- Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tài nguyên và Môi trường, các Sở, ngành liên quan thành lập một số Đoàn Thanh tra liên ngành trực tiếp kiểm tra việc thực hiện Luật Khiếu nại, tố cáo ở địa phương có nhiều khiếu kiện vượt cấp, tồn đọng kéo dài; kiểm tra việc giải quyết các đơn tố cáo hành vi tham nhũng.
2. Cơng an tỉnh:
- Chủ động thực hiện tốt công tác phòng ngừa, nâng cao biện pháp nghiệp vụ nhằm điều tra phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh theo pháp luật các vụ việc tiêu cực, tham nhũng.
- Thông qua công tác đấu tranh phòng, chống tham nhũng tìm ra nguyn nhn, những sơ hở trong quản lý kinh tế dễ bị lợi dụng tham nhũng để kiến nghị sửa đổi, bổ sung cơ chế, chính sách; phát động phong trào quần chúng trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị để phát hiện sớm hành vi tham nhũng tại cơ sở.
- Có kế hoạnh chuẩn bị lực lượng để thành lập bộ phận chuyên trách chông tham nhũng khi có quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
3. Thanh tra tỉnh:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình kế hoạch thanh tra năm 2006 đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt. Trong năm 2006 và những năm tiếp theo, tiếp tục thanh tra các lĩnh vực đầu tư xây dựng, quản lý sử dụng đất đai, quản lý thu chi ngân sách, quản lý thực hiện các chương trình mục tiêu Quốc gia. Đặc biệt, tập trung thanh tra việc quản lý sử dụng đất đai tại các điểm nổi cộm, các dự án, công trình dư luận bức xúc, có dấu hiệu tiêu cực.
- Chỉ đạo, kiểm tra các Sở, ban, ngành, đơn vị, các huyện, thị tổ chức thực hiện nghiêm túc các kết luận của cơ quan thanh tra, kiểm tra; công khai kết luận thanh tra, kiểm tra đã có hiệu lực pháp lý và kết quả xử lý.
- Kiểm tra việc thực hiện kết luận thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo đã có chỉ đạo xử lý của Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến tham nhũng, tiêu cực; báo cáo kết quả thực hiện với Chủ tịch UBND tỉnh.
- Có kế hoạch chuẩn bị lực lượng để thành lập bộ phận chuyên trách chống tham nhũng khi có quy định, hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
Trên cơ sở Kế hoạch hành động của UBND tỉnh thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng, yêu cầu Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị thuộc tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thị xã triển khai xây dựng và thực hiện Kế hoạch thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng của đơn vị mình trong tháng 5/2006. Các sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương theo trách nhiệm được phân công, thường báo cáo kết quả, tình hình thực hiện cho Chủ tịch UBND tỉnh biết để chỉ đạo kịp thời.
Các Sở, ban, ngành, đơn vị, UBND các huyện, thị xã báo cáo kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch hành động này cho Chủ tịch UBND tỉnh trước ngày 15/9/2006 (qua Thanh tra tỉnh để phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh để tổng hợp kết quả) báo cáo Thủ trướng Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh theo quy định.
Giao Chánh Thanh tra tỉnh đôn đốc, theo dõi, kiểm tra các Sở, ban, ngành, đơn vị, địa phương về thực hiện Kế hoạch hành động này. Báo cáo định kỳ kết quả thực hiện cho Chủ tịch UBND tỉnh để trực tiếp chỉ đạo./.
- 1Quyết định 30/2006/QĐ-UBND chương trình hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 2Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện các quy định pháp luật trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 3184/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về phòng, chống tham nhũng
- 1Luật phòng, chống tham nhũng 2005
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-TTg ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Luật Khiếu nại, tố cáo 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 6Quyết định 30/2006/QĐ-UBND chương trình hành động thực hiện Luật phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bạc Liêu ban hành
- 7Quyết định 24/2007/QĐ-UBND về Chương trình hành động của Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do thành phố Cần Thơ ban hành
- 8Chỉ thị 13/2011/CT-UBND về tăng cường thực hiện các quy định pháp luật trong công tác phòng, chống tham nhũng trên địa bàn tỉnh Long An
- 9Quyết định 3184/2006/QĐ-UBND ban hành Kế hoạch hành động của Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa về phòng, chống tham nhũng
Quyết định 62/2006/QĐ-UBND Kế hoạch hành động thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng do tỉnh Bình Phước ban hành
- Số hiệu: 62/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/06/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Phước
- Người ký: Nguyễn Tấn Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/06/2006
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết