Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 618/QĐ-UBND | Thanh Hóa, ngày 28 tháng 02 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, THU HỒI NỢ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN VAY NGÂN SÁCH TỈNH; CÁC DỰ ÁN ĐƯỢC NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ, CÁC CHỦ ĐẦU TƯ CÓ TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ VỐN CHO NGÂN SÁCH; CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN VAY LẠI CỦA TỈNH
CHỦ TỊCH UBND TỈNH THANH HOÁ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 25/6/2015;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 3008/2015/QĐ-UBND ngày 12/8/2015 của UBND tỉnh Thanh Hóa về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa; Quyết định số 5265/QĐ-UBND ngày 14/12/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Công văn số 631/STC-TCDN ngày 24/02/2017 đề nghị ban hành Quy định về quản lý thu hồi nợ đối với các dự án đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, thu hồi nợ đối với các dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay ngân sách tỉnh; các dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, các chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách; các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính; Giám đốc Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa; Giám đốc Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa; Thủ trưởng các ngành, đơn vị và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, THU HỒI NỢ ĐỐI VỚI CÁC DỰ ÁN ĐUỢC ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN VAY NGÂN SÁCH TỈNH; CÁC DỰ ÁN ĐUỢC NGÂN SÁCH TỈNH HỖ TRỢ, CÁC CHỦ ĐẦU TƯ CÓ TRÁCH NHIỆM HOÀN TRẢ VỐN CHO NGÂN SÁCH; CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ TỪ NGUỒN VỐN VAY LẠI CỦA TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 618 /QĐ-UBND ngày 28/02/2017 của Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy định này điều chỉnh các hoạt động có liên quan đến quản lý, thu hồi nợ đối với các dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay ngân sách tỉnh; các dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, các chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách; các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh.
2. Đối tượng áp dụng gồm: Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước Thanh Hóa, Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa (sau đây gọi là Quỹ ĐTPT), chủ đầu tư và đơn vị quản lý, vận hành (đơn vị trực tiếp trả nợ) các dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay ngân sách tỉnh; các dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, các chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách; các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh.
Điều 2. Nguyên tắc quản lý, thu hồi nợ
Việc quản lý, thu hồi các khoản nợ phải đảm bảo đúng các quy định của Nhà nước và của các nhà tài trợ vốn (nếu có). Các khoản nợ phải được thu hồi đầy đủ, kịp thời cả nợ gốc và lãi (nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Trách nhiệm của các đơn vị có liên quan
1. Sở Tài chính:
- Hàng năm, thực hiện rà soát, tổng hợp các khoản nợ đã đến kỳ trả nợ, thông báo cho Quỹ ĐTPT; hướng dẫn Quỹ ĐTPT xây dựng phương án quản lý, thu hồi đối với từng dự án cụ thể; đồng thời tổ chức thẩm định và phê duyệt phương án làm căn cứ để tổ chức thực hiện.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thu hồi nợ của Quỹ ĐTPT và các đơn vị có liên quan; kịp thời phát hiện các vi phạm để tham mưu, đề xuất biện pháp xử lý, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa:
- Trước thời hạn trả nợ ít nhất 05 ngày làm việc, thông báo đến chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý, vận hành các dự án về các khoản phải nộp, thời điểm nộp, hình thức nộp theo quy định. Đồng thời thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc nộp tiền của các đơn vị. Kịp thời phát hiện và đề xuất biện pháp xử lý đối với các đơn vị cố tình không chấp hành việc trả nợ theo quy định.
- Xác định và thông báo đến chủ đầu tư hoặc đơn vị quản lý, vận hành các dự án số tiền phạt chậm nộp (nếu có).
- Định kỳ hàng Quý tổng hợp tình hình quản lý, thu hồi nợ, gửi Sở Tài chính để báo các UBND tỉnh.
3. Chủ đầu tư các dự án:
- Khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng, thực hiện lập và trình duyệt báo cáo quyết toán dự án hoàn thành, làm căn cứ để xác định giá trị tài sản bàn giao và số nợ phải thu của dự án.
- Cung cấp cho Quỹ ĐTPT toàn bộ những hồ sơ, tài liệu có liên quan đến quản lý, thu hồi nợ của dự án.
- Phối hợp với Quỹ ĐTPT trong việc đôn đốc các đơn vị quản lý, vận hành dự án trả nợ.
4. Các đơn vị quản lý, vận hành dự án:
Có trách nhiệm nộp đầy đủ, đúng thời hạn các khoản nợ và tiền phạt (nếu có) theo phương án được phê duyệt vào tài khoản của Quỹ ĐTPT.
Điều 4. Quy định về thời điểm nộp tiền
1. Đối với Chủ đầu tư và các đơn vị quản lý, vận hành dự án:
- Đối với các dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay; các dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách tỉnh: Thực hiện theo hợp đồng vay; khế ước nhận nợ và phương án cụ thể được phê duyệt.
- Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh: Thực hiện theo quy định của nhà tài trợ vốn và phương án cụ thể được phê duyệt.
2. Đối với Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa:
- Đối với các dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay; các dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách tỉnh: Chậm nhất ngày 31 tháng 12 hàng năm, Quỹ ĐTPT có trách nhiệm nộp vào ngân sách Nhà nước số tiền nợ thu được trong năm.
“Đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh: Quỹ ĐTPT thực hiện chuyển trả cho các bên cho vay theo phương án trả nợ đã được UBND tỉnh ký với các nhà tài trợ vốn.
Điều 5. Kinh phí tổ chức thực hiện
Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa được phép sử dụng lãi tiền gửi ngân hàng thu được từ nguồn tiền thu nợ để chi phí cho việc quản lý, thu hồi nợ.
Điều 6. Xử lý vi phạm
1. Đối với chủ đầu tư và đơn vị quản lý, vận hành
Trường hợp vi phạm thời hạn nộp tiền quy định tại khoản 1, Điều 4 Quy định này thì bị phạt tiền chậm nộp đối với những ngày chậm nộp. Tiền phạt chậm nộp được xác định theo quy định của Luật Quản lý thuế hoặc theo các cam kết, hợp đồng đã ký.
2. Đối với Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa
Nếu Quỹ Đầu tư phát triển Thanh Hóa vi phạm thời hạn nộp tiền quy định tại khoản 2, Điều 4 Quy định này thì bị phạt chậm nộp đối với những ngày chậm nộp. Số tiền phạt được tính bằng lãi suất không kỳ hạn do ngân hàng nơi Quỹ mở tài khoản quy định nhân (x) với số tiền nộp chậm.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Điều khoản thi hành
Các đơn vị có liên quan đến việc quản lý, thu hồi nợ đối với các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay ngân sách tỉnh; các dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, các chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách; các dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh có trách nhiệm thực hiện Quy định này. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh, bổ sung./.
- 1Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 về nâng cao năng lực và hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho vay thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn
- 2Quyết định 2290/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn trích từ ngân sách tỉnh cho vay xóa đói giảm nghèo qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kèm theo Quyết định 573/2005/QĐ-UB do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 3Quyết định 2004/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt danh mục công trình giao thông nông thôn từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi và nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 4Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2016 quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh đối với một số công trình xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 5Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 1Luật quản lý thuế 2006
- 2Chỉ thị 06/CT-UBND năm 2010 về nâng cao năng lực và hiệu quả các nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Chính phủ cho vay thông qua Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh Lạng Sơn
- 3Quyết định 2290/2008/QĐ-UBND sửa đổi Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn trích từ ngân sách tỉnh cho vay xóa đói giảm nghèo qua Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh kèm theo Quyết định 573/2005/QĐ-UB do tỉnh Ninh Bình ban hành
- 4Quyết định 2004/QĐ-UBND năm 2014 ủy quyền cho Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phê duyệt danh mục công trình giao thông nông thôn từ nguồn vốn vay tín dụng ưu đãi và nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 3008/2015/QĐ-UBND về thành lập Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa
- 8Quyết định 5265/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ đầu tư phát triển Thanh Hóa
- 9Nghị định 163/2016/NĐ-CP hướng dẫn Luật ngân sách nhà nước
- 10Quyết định 2002/QĐ-UBND năm 2016 quy định mức hỗ trợ kinh phí đầu tư từ ngân sách trung ương, ngân sách tỉnh đối với một số công trình xây dựng kết cấu hạ tầng thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 11Quyết định 20/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến dự án đầu tư không sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Nam Định
Quyết định 618/QĐ-UBND năm 2017 về quản lý, thu hồi nợ đối với dự án được đầu tư từ nguồn vốn vay ngân sách tỉnh; dự án được ngân sách tỉnh hỗ trợ, chủ đầu tư có trách nhiệm hoàn trả vốn cho ngân sách; dự án đầu tư từ nguồn vốn vay lại của tỉnh Thanh Hóa
- Số hiệu: 618/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/02/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Thanh Hóa
- Người ký: Nguyễn Đình Xứng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra