- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 43/2000/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Chỉ thị 18/2001/CT-TTg về biện pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 24/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP hướng dẫn xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông giáo viên phổ thông, mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ban hành
- 1Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 616/QĐ-UB | Hải Phòng, ngày 21 tháng 03 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
- Căn cứ Nghị định số 43/2000/NĐ-Chính phủ ngày 30 tháng 8 năm 2000 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giáo dục; Chỉ thị số 18/2001/CT-TTg ngày 27/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân;
- Căn cứ Thông tư liên tịch số 24/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP ngày 29/4/2002 của Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn việc xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non;
- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo và Trưởng ban Ban tổ chức chính quyền thành phố;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tạm thời về việc xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non thuộc thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Các văn bản của Uỷ ban nhân dân thành phố trước đây trái với quy định này, nay bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân thành phố, Trưởng ban Ban Tổ chức chính quyền thành phố, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã, thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./
| T/M. UBND THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG |
VIỆC XÉT TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC GIÁO VIÊN PHỔ THÔNG, MẦM NON Ở THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 616/QĐ-UB ngày 21 tháng 3 năm 2003 của Uỷ ban nhân dân thành phố)
Thực hiện Thông tư liên tịch số 24/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP ngày 9/4/2002 của Bộ Giáo dục và đào tạo - Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ (nay là Bộ Nội vụ) hướng dẫn việc xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non;
- Căn cứ tình hình nguồn tuyển dụng và đội ngũ giáo viên của thành phố;
Uỷ ban nhân dân thành phố quy định về việc xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông và mầm non ở thành phố Hải Phòng như sau:
Chương I: Nguyên tắc, phạm vi và đối tượng
- Việc tổ chức xét tuyển dụng phải bảo đảm dân chủ, công khai, công bằng xã hội, thực hiện chính sách ưu tiên theo quy định của Trung ương và thành phố.
- Việc tổ chức xét tuyển dụng giáo viên phải căn cứ vào chỉ tiêu biên chế của đơn vị được Uỷ ban nhân dân thành phố giao và cơ cấu đội ngũ giáo viên của đơn vị.
- Trong một năm chỉ tiến hành xét tuyển dụng một lần cho các đơn vị, do đó một người chỉ được đăng ký một nguyện vọng dự tuyển vào một đơn vị giáo dục có chỉ tiêu tuyển dụng.
- Việc tuyển dụng công chức giáo dục phải thông qua Hội đồng xét tuyển của thành phố.
Giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học, giáo viên trung học giảng dạy tại các trường sau đây:
- Mầm non ngoại thành và phổ thông công lập.
- Mầm non và phổ thông bán công (trong chỉ tiêu biên chế được giao).
- Các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo hoặc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã.
3.1- Những người có đủ điều kiện sau đây được tham gia dự tuyển:
- Có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng hoặc có vợ (chồng) có hộ khẩu thường trú tại Hải Phòng (trừ tiến sĩ, thạc sĩ có quy định riêng).
- Tuổi đời từ 18 đến tròn 40 tuổi.
- Có đủ tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức cần tuyển.
- Có đủ sức khoẻ để làm việc.
- Có lý lịch rõ ràng được Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú xác nhận.
- Có đơn đăng ký dự xét tuyển vào một đơn vị giáo dục có nhu cầu sử dụng.
- Không trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành án, cải tạo không giam giữ, quản chế hành chính, đang chịu các biện pháp giáo dục tại địa phương hoặc đang tập trung ở các cơ sở giáo dục khác.
- Đối với các giáo sinh tốt nghiệp từ năm 2001 - 2002 về trước, ngoài các điều kiện trên phải có chứng chỉ đã học lớp quản lý Nhà nước, quản lý giáo dục do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3.2- Đối tượng xét tuyển phải qua thi kỹ năng sư phạm:
- Dự tuyển vào Trường trung học phổ thông năng khiếu Trần Phú.
- Các đơn vị sau khi xét tuyển thẳng vẫn còn chỉ tiêu biên chế.
3.3- Những người có các điều kiện sau đây nếu đơn vị còn chỉ tiêu biên chế, thiếu đúng chuyên ngành được đào tạo, được tuyển thẳng không qua thi tuyển:
- Có đủ 8 điều kiện đã nêu ở phần 3.1.
- Có một trong các điều kiện sau:
+ Bản thân được Nhà nước phong tặng danh hiệu Anh hùng.
+ Là con đẻ của liệt sĩ.
+ Được công nhận là giáo viên dạy giỏi cấp thành phố.
+ Đăng ký tuyển dụng ở nơi mà số người đăng ký dự tuyển (tính theo từng bộ môn) ít hơn hoặc bằng số lượng cần tuyển của bộ môn đó (trong chỉ tiêu biên chế của đơn vị).
+ Tốt nghiệp các trường sư phạm, khoa sư phạm trong và ngoài nước từ loại khá trở lên.
+ Có bằng thạc sĩ hoặc tiến sĩ đúng chuyên ngành cần tuyển. Nếu là người tỉnh ngoài thì phải cam kết công tác trong ngành giáo dục đào tạo Hải Phòng ít nhất 5 năm.
+ Có bố hoặc mẹ là giáo viên đang giảng dạy, nhưng tình nguyện nghỉ theo chế độ sớm nhất 2 năm để nhường biên chế cho con, song con thay thế phải đủ các tiêu chuẩn điều kiện ghi tại mục 3.1.
Chương II: Quy định điểm ưu tiên
Điều 4. Thành phố quy định điểm ưu tiên đối với các đối tượng sau:
4.1 Con thương binh hạng 1/4, hoặc bản thân là thương binh được ưu tiên 2 điểm.
4.2 Con anh hùng, con thương binh hạng 2/4, con giáo viên đã nghỉ hưu hoặc đang công tác, bản thân là bộ đội đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự được ưu tiên 01 điểm. Con thương binh các hạng còn lại ưu tiên 0,5 điểm.
4.3 Người dự tuyển đã hợp đồng để giảng dạy đúng chuyên môn đào tạo, nếu hưởng lương từ ngân sách Nhà nước mỗi năm hợp đồng được ưu tiên 0,5 điểm, nếu chưa hưởng lương từ ngân sách Nhà nước cứ mỗi năm hợp đồng được ưu tiên 0,25 điểm.
4.4 Người dự tuyển có hộ khẩu thường trú cùng địa bàn với đơn vị đăng ký dự tuyển (tính đến huyện, xã) được ưu tiên 01 điểm.
Nếu người dự tuyển có nhiều điểm ưu tiên thì được cộng các điểm ưu tiên.
Chương III: Hội đồng xét tuyển
Điều 5. Thành lập Hội đồng xét tuyển:
Hội đồng xét tuyển công chức giáo viên (sau đây gọi tắt là: Hội đồng xét tuyển) do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân thành phố ra Quyết định thành lập theo quy định tại khoản 2.1 điều 2, mục II của Thông tư liên bộ.
Khi tổ chức xét tuyển dụng công chức giáo dục cho cấp Trung học cơ sở, bậc tiểu học và ngành học mầm non của quận, huyện, thị xã nào sẽ có hai uỷ viên là Trưởng phòng Tổ chức lao động thương binh và xã hội và Trưởng phòng giáo dục tham gia làm thành viên Hội đồng.
Nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển, nguyên tắc làm việc của Hội đồng xét tuyển thực hiện theo khoản 2.2, 2.3, mục II của Thông tư liên tịch.
Điều 6. Tổ thư ký của Hội đồng xét tuyển gồm Thư ký Hội đồng xét thưởng là tổ trưởng, 4 thành viên gồm 2 chuyên viên của Sở Giáo dục - Đào tạo và 2 chuyên viên của Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
Chương IV: Quy trình tuyển dụng
Hồ sơ của người dự tuyển gồm:
- Đơn đăng ký dự xét tuyển dụng.
- Bản khai sơ yếu lý lịch có xác nhận của Uỷ ban nhân dân xã, phường,thị trấn nơi cư trú.
- Bản sao có công chứng: học bạ, bảng điểm, bằng tốt nghiệp theo yêu cầu của ngạch cần tuyển và các chứng chỉ khác có liên quan.
- Bản sao giấy khai sinh.
- Bản sao hộ khẩu thường trú của bản thân, vợ (hoặc chồng).
- Giấy xác nhận ưu tiên (nếu có) theo quy định.
- Giấy khám sức khoẻ của cơ sở y tế (từ trung tâm y tế cấp quận, huyện và tương đương trở lên).
- Hai ảnh 4 x 6 và hai phong bì có dán tem ghi địa chỉ người dự tuyển.
- Hồ sơ đựng trong túi hồ sơ cỡ 24 cm x 32 cm.
Điều 8. Thông báo công khai việc xét tuyển
Trên cơ sở đề nghị của các đơn vị giáo dục về chỉ tiêu cần tuyển theo từng bộ môn, Hội đồng xét tuyển thành phố sẽ quyết định số người cần tuyển cho từng bộ môn ở từng đơn vị, sau đó thông báo công khai chỉ tiêu và bộ môn cần tuyển, điều kiện dự tuyển, địa điểm, thời gian tiếp nhận hồ sơ trên các phương tiện thông tin đại chúng (đài phát thanh truyền hình Hải Phòng, Báo Hải Phòng) để những người có đủ điều kiện biết đăng ký dự tuyển. Thời gian nhận hồ sơ là một tháng kể từ khi thông báo.
Các đơn vị tuyển dụng công chức, Sở Giáo dục và Đào tạo, Ban Tổ chức chình quyền thành phố niên yết công khai thông báo chi tiết của Hội đồng xét tuyển thành phố tại trụ sở cơ quan.
Điều 9. Tổ chức xét tuyển dụng
9.1 Tổ chức xét tuyển dụng cho đối tượng tuyển thẳng.
Chậm nhất 10 ngày kể từ ngày Hội đồng xét tuyển nhận hồ sơ đăng ký dự tuyển, Hội đồng xét tuyển thông báo kết quả xét duyệt cho các đơn vị và cá nhân được tuyển thẳng. Chậm nhất 7 ngày sau thông báo, nếu không có khiếu nại, Hội đồng xét tuyển sẽ thông báo Uỷ ban nhân dân thành phố để xem xét quyết định công nhận kết quả xét tuyển. Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố, Ban Tổ chức chính quyền thành phố ra quyết định tuyển dụng công chức.
9.2 Tổ chức xét tuyển dụng cho đối tượng thi kỹ năng sư phạm:
Chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày hết hạn nhận hồ sơđăng ký dự xét tuyển Hội đồng xét tuyển sẽ tổ chức xét tuyển theo hai bước:
Bước 1: Thông báo để các đơn vị tổ chức thi kỹ năng cho người dự tuyển bằng hình thức soạn bài, lên lớp dạy hai tiết trong chương trình giảng dạy ở bậc học, cấp học xin tuyển dụng (nội dung bài được giới hạn trong phần chương trình đang thực hiện tại trường dự tuyển).
a) Với các trường Trung học phổ thông và các đơn vị sự nghiệp giáo dục trực thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo tiến hành thi kỹ năng sư phạm theo đơn vị. Thành phần ban chấm thi gồm:
- Trưởng ban là Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, Giám đốc hoặc Phó Giám đốc chuyên môn của đơn vị.
- Thư ký ban là thư ký Hội đồng đơn vị giáo dục.
- Thành viên ban thư ký là Hội đồng đơn vị giáo dục.
- Thành viên ban chấm thi gồm 03 giáo viên giỏi cùng bộ môn của trường hoặc cụm trường và 01 cán bộ chuyên môn của Sở trực tiếp chấm.
Ban chấm thi kỹ năng sư phạm do Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo ra quyết định trên cơ sở đề xuất của Hiệu trưởng hoặc Giám đốc đơn vị và phòng chuyên môn của Sở.
b) Với khối quận, huỵên, thị xã:
Tuỳ theo số người dự thi và cần tuyển Hội đồng xét tuyển dụng sẽ quy định Ban chấm thi để tổ chức thi kỹ năng sư phạm theo cụm trường hoặc chung cả đơn vị theo địa bàn quận, huyện, thị xã và có thể tổ chức đồng thời cho các bộ môn cần tuyển. Ban chấm thi gồm có:
- Trưởng ban là Hiệu trưởng của một trường trong cụm có năng lực và kinh nghiệm trong việc tổ chức các kỳ thi.
- Thư ký Ban là thư ký Hội đồng của một trường khác trong cụm.
- Thành viên Ban chấm thi gồm 03 giáo viên giỏi của bộ môn cần tuyển lấy từ các trường trong cụm và lãnh đạo của một trường cùng cấp trong quận, huyện, thị xã có chuyên môn của bộ môn cần tuyển trực tiếp chấm thi.
Ban chấm thi kỹ năng sư phạm do Trưởng phòng giáo dục đề xuất, Uỷ ban nhân dân quận, huyện, thị xã ra quyết định.
Trưởng ban chấm thi kỹ năng sư phạm của đơn vị phải lập biên bản và niêm phong phiếu đánh giá giờ dạy ngay sau mỗi buổi thi. Biên bản có chữ ký của các thành viên trong ban. Kết thúc đợt thi của từng bộ môn phải lập biên bản tổng hợp (2bản), nộp ngay một bản về Tổ thư ký hội đồng xét tuyển thành phố kèm theo bì niêm phong kết quả của các buổi thi.
Bước 2: Hội đồng xét tuyển thành phố căn cứ thông báo tuyển của từng đơn vị ở từng bộ môn để xét tuyển theo thứ tự từ người có tổng số điểm cao nhất trở xuống cho đến khi hết chỉ tiêu của bộ môn đó, ở đơn vị đó.
Điểm xét tuyển được tính bằng:
Điểm học tập trung bình cả khoá học x 5 + điểm thi kỹ năng sư phạm + tổng điểm ưu tiên được hưởng (nếu có).
Chậm nhất sau 20 ngày kể từ ngày nhận được kết quả thi, Hội đồng xét tuyển phải công bố kết quả xét tuyển.
Nội dung thi kỹ năng sư phạm:
Người dự tuyển phải qua thi kỹ năng sư phạm, soạn - giảng bài theo nội dung bốc thăm trong phần kiến thức phải giảng dạy ở bậc học, cấp học mà đối tượng dự tuyển trước một tuần. Điểm thi được chấm theo thang điểm đánh giá giờ dạy(20 điểm) do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
10.1 Đối tượng được tuyển thẳng: Được xét tuyển dụng từ người có tổng số điểm (điểm trung bình khoá học x 5 + tổng điểm ưu tiên) từ cao xuống thấp cho đến khi hết chỉ tiêu tuyển dụng của bộ môn và đơn vị đó. Nếu nguyện vọng tuyển dụng vào một đơn vị đã hết chỉ tiêu tuyển dụng thì Hội đồng xét tuyển sẽ điều động sang một trường khác có nhu cầu. Nếu người được tuyển dụng không chấp nhận việc điều động đó thì tiêu chuẩn tuyển thẳng bị huỷ bỏ và người dự tuyển có thể chuyển sang thi để xét tuyển dụng theo đăng ký nguyện vọng. (Trong 7 ngày kể từ khi có thông báo kết quả tuyển thẳng).
10.2 Đối tượng được tuyển qua thi kỹ năng sư phạm: Người được tuyển là người có điểm thi kỹ năng sư phạm từ 10 trở lên (theo thang điểm 20) và có tổng số điểm dự tuyển (điểm trung bình khoá học x 5 + điểm thi kỹ năng sư phạm + điểm ưu tiên) tính từ cao xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển.
Căn cứ quyết định của Uỷ ban nhân dân thành phố công nhận danh sách những người có đủ điều kiện được tuyển dụng do Hội đồng xét tuyển thành phố đề nghị, Ban Tổ chức chính quyền thành phố ra quyết định tuyển dụng công chức theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- 50.000đ/ người: với trường hợp xét tuyển thẳng.
- 100.000đ/ người: với trường hợp phải qua thi kỹ năng sư phạm.
Lệ phí tuyển dụng được chi cho các hoạt động của Hội đồng xét tuyển thành phố và Ban chấm thi kỹ năng sư phạm.
Trong quá trình thực hiện nếu thấy có điểm chưa hợp lý, các đơn vị phản ánh về Hội đồng xét tuyển của thành phố để tổng hợp, điều chỉnh bổ sung./.
- 1Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 3Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 4Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 5Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Quyết định 2878/QĐ-UBND năm 2016 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần trong năm 2015 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 2Quyết định 440/QĐ-CT năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của thành phố Hải Phòng kỳ 2014-2018 (đến hết ngày 31/12/2018)
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 43/2000/NĐ-CP hướng dẫn Luật Giáo dục
- 3Chỉ thị 18/2001/CT-TTg về biện pháp xây dựng đội ngũ nhà giáo của hệ thống giáo dục quốc dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 24/2002/TTLT-BGD&ĐT-BTCCBCP hướng dẫn xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông giáo viên phổ thông, mầm non do Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 31/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 38/2020/QĐ-UBND quy định về tiêu chuẩn, tuyển dụng, sử dụng, quản lý cán bộ, công chức và người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang
- 7Quyết định 23/2020/QĐ-UBND về Quy chế tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 616/QĐ-UB năm 2003 quy định tạm thời về việc xét tuyển dụng công chức giáo viên phổ thông, mầm non ở thành phố Hải Phòng
- Số hiệu: 616/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/03/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hải Phòng
- Người ký: Bùi Thị Sinh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 21/03/2003
- Ngày hết hiệu lực: 18/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực