Hệ thống pháp luật
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...
Đang tải nội dung, vui lòng chờ giây lát...

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 613 /2004/QĐ.UB

Vĩnh Long, ngày 23 tháng 3 năm 2004

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG

- Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

- Căn cứ Luật đất đai đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

- Xét tờ trình số 150/TTr.STNMT ngày 08 tháng 12 năm 2003 của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Nay ban hành kèm theo quyết định này Quy định về hạn mức đất ở của hộ gia đình và cá nhân trên địa bàn Tỉnh Vĩnh Long.

Điều 2: Giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục thuế, phối hợp cùng các ngành chức năng hướng dẫn cụ thể để tổ chức thực hiện thống nhất trong phạm vi toàn tỉnh.

Điều 3: Các Ông ( Bà ) Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Giám đốc Sở Xây dựng, Cục trưởng Cục Thuế, Thủ trưởng các Sở ban ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện - thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ./.

 

 

Nơi nhận:
- TTTU, HĐND Tỉnh
- CT; PCT UBT
- Các Sở, ban ngành, đoàn thể
- UBND các huyện, thị
- Lưu: 4.08.02

TM. UBND TỈNH VĨNH LONG
CHỦ TỊCH




Trương Văn Sáu

 

QUY ĐỊNH

VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở CỦA HỘ GIA ĐÌNH VÀ CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
( Ban hành kèm theo Quyết định số 613/2004/QĐ.UB ngày 23 tháng 3 năm 2004 của Ủy Ban Nhân Dân Tỉnh Vĩnh Long )

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân là đất dùng để xây dựng nhà ở, xây dựng các công trình có trong cùng một thửa đất như: Bếp, sân, giếng nước, nhà tắm, nhà vệ sinh, lối đi, chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm, nhà kho, nơi để thức ăn gia súc, gia cầm, nơi để chất đốt, nơi để xe…phục vụ đời sống, sinh hoạt của hộ gia đình.

Điều 2: Đất ở của hộ gia đình, cá nhân được chia thành hai loại:

1. Đất ở nông thôn: Là đất ở thuộc các xã, đất ở ngoại ô thành phố, ngoại ô thị xã theo quy hoạch xây dựng khu dân cư nông thôn đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

2. Đất ở đô thị: Là đất ở thuộc nội thành, nội thị xã, thị trấn theo phạm vi quy hoạch xây dựng đô thị đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền xét duyệt .

Điều 3: Đối tượng và phạm vi áp dụng.

1. Qui định này áp dụng cho các hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để làm nhà ở, mua nhà thuộc sở hữu Nhà nước và được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.

2. Quy định này không áp dụng cho các trường hợp đang sử dụng đất có trước ngày 02/12/1998( ngày công bố Luật Đất đai 1998) và các quy định tại khoản 1.2 Điều 1 của Quyết định số 20/2000/QĐ-TTg ngày 03/02/2000 của Thủ tướng Chính phủ về việc hỗ trợ người hoạt động từ trước Cách mạng tháng Tám năm 1945 cải thiện nhà ở.

Chương II

QUY ĐỊNH VỀ HẠN MỨC ĐẤT Ở

Điều 4: Hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở được quy định như sau:

A. KHU VỰC ĐÔ THỊ

- Đối với các phường thuộc Thị xã diện tích đất ở không quá 200 m2 (hai trăm mét vuông).

- Đối với các thị trấn thuộc huyện diện tích đất ở không quá 250 m2 (hai trăm năm mươi mét vuông).

B. KHU VỰC NÔNG THÔN

Hạn mức đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân làm nhà ở tại các xã (khu vực nông thôn và ngoại ô Thị xã) không quá 300 m2 (ba trăm mét vuông).

Điều 5: Đối với các dự án giao cấp đất để làm nhà ở, chung cư, khu dân cư đô thị , khu dân cư nông thôn tùy theo từng dự án được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (không nhất thiết theo định mức đất ở ) sẽ bố trí diện tích đất ở cho từng hộ gia đình và cá nhân.

Chương III

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 6: Giao Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Xây dựng, Tài chính; Cục trưởng Cục thuế và Thủ trưởng các ngành có chức năng hướng dẫn cụ thể cho các ngành, các cấp thực hiện.

Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có khó khăn báo cáo về Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét để có ý kiến chỉ đạo ./.