- 1Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 2Luật Quản lý, sử dụng vốn Nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp 2014
- 3Nghị định 87/2015/NĐ-CP về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước
- 4Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 5Nghị định 10/2019/NĐ-CP về thực hiện quyền, trách nhiệm của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước
- 6Nghị định 10/2017/NĐ-CP quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi Nghị định 209/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng
- 7Nghị định 32/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 91/2015/NĐ-CP về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp
- 8Nghị định 26/2018/NĐ-CP về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam
- 9Nghị định 131/2018/NĐ-CP quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp
- 10Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật Doanh nghiệp
- 11Quyết định 2976/QĐ-BCT năm 2022 phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện quốc gia năm 2023 do Bộ trưởng Bộ Công thương ban hành
ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/QĐ-UBQLV | Hà Nội, ngày 07 tháng 3 năm 2023 |
PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN NĂM 2023 CỦA TẬP ĐOÀN ĐIỆN LỰC VIỆT NAM
CHỦ TỊCH ỦY BAN QUẢN LÝ VỐN NHÀ NƯỚC TẠI DOANH NGHIỆP
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp ngày 26 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 131/2018/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 10/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ về thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 47/2021/NĐ-CP ngày 01 tháng 4 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 06/10/2015 của Chính phủ quy định về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp; giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp có vốn nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 32/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 91/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ về đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp và quản lý, sử dụng vốn, tài sản tại doanh nghiệp;
Căn cứ Nghị định số 26/2018/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Căn cứ Nghị định số 10/2017/NĐ-CP ngày 09 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính của Tập đoàn Điện lực Việt Nam và sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều 4 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật thuế giá trị gia tăng;
Căn cứ Quyết định số 2976/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2023;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-UBQLV ngày 09 tháng 8 năm 2022 của Chủ tịch Ủy ban Quản lý vốn nhà nước tại doanh nghiệp về quy trình phê duyệt kế hoạch SXKD và đầu tư phát triển hàng năm của doanh nghiệp;
Xét đề nghị của Tập đoàn Điện lực Việt Nam tại văn bản số 713/TTr-EVN ngày 17 tháng 02 năm 2023 về việc thông qua Kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2023 của Tập đoàn Điện lực Việt Nam;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Năng lượng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Cho đến thời điểm hiện nay, Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) chưa trình/hoàn thiện được các chỉ tiêu kế hoạch về tài chính[1], đầu tư và các nội dung liên quan đến kế hoạch sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển năm 2023 của Công ty mẹ - EVN trình Ủy ban phê duyệt đảm bảo theo quy định.
Để đảm bảo yêu cầu quản lý, Ủy ban phê duyệt chỉ tiêu kế hoạch Công ty mẹ - EVN theo đề nghị của EVN như sau:
(i) Sản lượng điện bán : 249,146 tỷ kWh;
(ii) Tổng doanh thu (tạm tính)[2] : 394.865 tỷ đồng.
Điều 2. Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc EVN có trách nhiệm:
1. Khẩn trương hoàn thiện lại Tờ trình số 713/TTr-EVN ngày 17 tháng 02 năm 2023 theo ý kiến của Ủy ban tại văn bản số 263/UBQLV-NL ngày 24 tháng 02 năm 2023; nghiêm túc rút kinh nghiệm và có chỉ đạo quyết liệt để việc trình kế hoạch theo đúng nội dung và thời gian quy định.
2. Chỉ đạo EVN khẩn trương xây dựng và trình Bộ Công Thương phê duyệt khung giá bán buôn điện bình quân và giá truyền tải điện năm 2023.
3. Thực hiện các giải pháp theo Quyết định số 2976/QĐ-BCT ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về việc phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2023 và Quyết định số 238/QĐ-ĐTĐL ngày 30 tháng 12 năm 2022 của Cục trưởng Cục Điều tiết điện lực về phê duyệt kế hoạch vận hành thị trường điện năm 2023.
4. Đảm bảo tuân thủ đúng các cam kết tại Hợp đồng/Thoả thuận thương mại mua bán điện, cung cấp nhiên liệu đã ký kết, đặc biệt là các Hợp đồng/Thoả thuận thương mại với các Dự án nhà máy điện được đầu tư theo hình thức xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT), chịu trách nhiệm toàn diện trong trường hợp xảy ra tranh chấp theo các điều khoản đã cam kết hoặc để phát sinh nghĩa vụ pháp lý và tài chính bất lợi cho phía Việt Nam.
5. Định kỳ hàng quý báo cáo kế hoạch vận hành hệ thống điện gửi Ủy ban và các cơ quan có liên quan theo đúng quy định của pháp luật. Trường hợp, kế hoạch vận hành hệ thống điện có sự thay đổi so với số liệu/thông số đầu vào trình Bộ Công Thương để tính toán, phê duyệt Kế hoạch cung cấp điện và vận hành hệ thống điện năm 2023, báo cáo các cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 3. Hội đồng thành viên Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm chỉ đạo EVN hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch nêu trên. Ban kiểm soát Tập đoàn Điện lực Việt Nam có trách nhiệm kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chủ tịch Hội đồng thành viên, Tổng giám đốc, Ban kiểm soát Tập đoàn Điện lực Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| CHỦ TỊCH |