- 1Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 6Thông tư 08/2012/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 7Thông tư 09/2012/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 1Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2012/QĐ-UBND | Bình Thuận, ngày 28 tháng 12 năm 2012 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 9 tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 81/2002/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN ngày 07/5/2007 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 08/2012/TT-BKHCN ngày 02/4/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ dự án sản xuất thử nghiệm cấp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 09/2012/TT-BKHCN ngày 02/4/2012 của Bộ Khoa học và Công nghệ về việc tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV ngày 18 tháng 6 năm 2008 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 1229/TTr-SKHCN ngày 10 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 12/2009/QĐ-UBND ngày 03/03/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc ban hành Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của UBND tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (KH&CN) cấp tỉnh có sử dụng toàn bộ hoặc một phần kinh phí từ nguồn vốn ngân sách sự nghiệp KH&CN của tỉnh.
2. Quy định này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ KH&CN do Sở KH&CN quản lý; Các hội đồng khoa học và công nghệ do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố ra quyết định thành lập.
3. Đối với nhiệm vụ KH&CN của các tổ chức, cá nhân tự đầu tư thực hiện trên địa bàn tỉnh, không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, khi có văn bản đề nghị, Sở KH&CN tổ chức theo dõi và đánh giá nghiệm thu, công nhận kết quả thì phải thực hiện theo Quy định này.
1. Nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh: là những vấn đề KH&CN cần giải quyết, tổ chức thực hiện dưới hình thức đề tài nghiên cứu KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là đề tài), dự án KH&CN cấp tỉnh (gọi tắt là dự án), chương trình KH&CN (gọi tắt là chương trình) được Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt.
2. Đề tài: có nội dung chủ yếu nghiên cứu về một chủ đề KH&CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, bao gồm các đề tài nghiên cứu khoa học, nghiên cứu khoa học và triển khai thực nghiệm; nghiên cứu và phát triển công nghệ; điều tra cơ bản; đề tài khoa học xã hội và nhân văn. Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc dự án, chương trình.
3. Dự án: có nội dung chủ yếu tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, ứng dụng công nghệ; áp dụng, thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế - xã hội của tỉnh. Dự án bao gồm một nhóm các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm (SXTN). Dự án có thể độc lập hoặc thuộc chương trình.
4. Chương trình: bao gồm một nhóm các đề tài được tập hợp theo một mục đích xác định nhằm thực hiện mục tiêu phát triển KH&CN cụ thể mang tính tổng quát hoặc ứng dụng đem lại hiệu quả cao trong thực tiễn.
5. Danh mục nhiệm vụ KH&CN: là bảng tổng hợp các đề tài, dự án nêu rõ tên đề tài, dự án, mục tiêu chủ yếu, thời gian thực hiện, dự kiến kết quả đạt được.
6. Tuyển chọn: là việc lựa chọn tổ chức, cá nhân có năng lực và kinh nghiệm tốt nhất để chủ trì thực hiện đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh thông qua việc xem xét, đánh giá các hồ sơ đăng ký tham gia tuyển chọn theo những yêu cầu, tiêu chí nêu trong Quy định này. Tuyển chọn được áp dụng cho các đề tài có nhiều tổ chức, cá nhân có khả năng tham gia thực hiện.
7. Giao trực tiếp: là việc giao cho các tổ chức, cá nhân có năng lực và điều kiện cần thiết chủ trì thực hiện các đề tài, dự án theo đặt hàng của tỉnh.
8. Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ: là văn bản pháp lý được ký kết giữa Sở KH&CN với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án (sau đây gọi tắt là Hợp đồng).
9. Đánh giá nghiệm thu đề tài: là quá trình thẩm định, nhận định các kết quả nghiên cứu của đề tài so với toàn bộ nội dung của Hợp đồng hoặc văn bản giao nhiệm vụ và các tài liệu pháp lý liên quan khác khi kết thúc Hợp đồng.
Đề tài, dự án được ghi theo nhóm ký hiệu sau: XX - YY - ZZZZ, giữa các nhóm ký hiệu là dấu gạch ngang, trong đó:
1. Ký hiệu XX là nhóm 2 chữ số ghi theo chỉ số phân loại lĩnh vực KH&CN như sau:
a) Khoa học tự nhiên: 01;
b) Khoa học kỹ thuật và công nghệ: 02;
c) Khoa học nông nghiệp (bao gồm nông, lâm nghiệp và thủy sản): 03;
d) Khoa học y dược: 04;
đ) Khoa học xã hội và nhân văn: 05.
2. Ký hiệu YY là nhóm 2 chữ số ghi số thứ tự của đề tài theo số thứ tự được ghi trong công văn phê duyệt danh mục nhiệm vụ KH&CN của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh trong năm kế hoạch (trường hợp có nhiều công văn thì ghi số liên tiếp tiếp theo).
3. Ký hiệu ZZZZ là nhóm 4 chữ số ghi năm thực hiện đề tài (năm bắt đầu thực hiện theo Hợp đồng đã được ký kết giữa Sở KH&CN với cơ quan chủ trì).
XÁC ĐỊNH NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 4. Căn cứ để đề xuất nhiệm vụ KH&CN
1. Định hướng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ưu tiên, các nhiệm vụ KH&CN chủ yếu của tỉnh hoặc của Trung ương.
2. Chương trình hành động và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, KH&CN 5 năm và hàng năm của tỉnh.
3. Yêu cầu của lãnh đạo tỉnh, Bộ KH&CN.
4. Đề xuất của Hội đồng KH&CN tỉnh; của sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà khoa học, các cán bộ KH&CN.
5. Từ các nội dung hợp tác về KH&CN trong nước và quốc tế.
Điều 5. Yêu cầu đối với nhiệm vụ KH&CN
1. Đối với đề tài:
a) Giá trị thực tiễn:
- Trực tiếp hoặc gián tiếp góp phần giải quyết những vấn đề cấp thiết về kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng mà khả năng của một ngành không tự giải quyết được;
- Tạo chuyển biến cơ bản về năng suất, chất lượng, hiệu quả, tác động lớn đến sự phát triển của từng lĩnh vực kinh tế - kỹ thuật;
- Tạo tiền đề cho việc hình thành và thúc đẩy phát triển ngành nghề mới, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xã hội theo hướng hiện đại, hiệu quả và phát triển bền vững.
b) Giá trị khoa học, công nghệ:
- Giải quyết được những vấn đề khoa học, công nghệ mang tính mới, tính tiên tiến phù hợp với điều kiện tự nhiên - xã hội, tình hình sản xuất cụ thể tại địa phương với trình độ tiếp cận đạt chuẩn hoặc tiên tiến hơn so với tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế;
- Góp phần nâng cao năng lực KH&CN của tỉnh (đào tạo cán bộ khoa học và công nghệ trình độ cao, hình thành tập thể khoa học công nghệ mạnh).
c) Tính khả thi:
- Các tổ chức KH&CN trong tỉnh và trong nước có đủ năng lực để giải quyết được trong khoảng thời gian nhất định;
- Có khả năng huy động sự tham gia của các tổ chức KH&CN, doanh nghiệp, các nhà KH&CN trong tỉnh và trong nước hoặc từ nước ngoài;
- Có địa chỉ sử dụng kết quả đề tài nghiên cứu.
2. Yêu cầu đối với dự án sản xuất thử nghiệm:
a) Yêu cầu về công nghệ:
- Có tính mới, tính tiên tiến so với công nghệ đang có ở Việt Nam, có khả năng thay thế công nghệ nhập khẩu từ nước ngoài;
- Có tác động nâng cao trình độ công nghệ của ngành, lĩnh vực sản xuất khi được áp dụng rộng rãi.
b) Tính khả thi và hiệu quả kinh tế - xã hội:
- Có thị trường tiêu thụ sản phẩm (thuyết minh rõ về khả năng thị trường tiêu thụ, phương thức chuyển giao và thương mại hóa các sản phẩm của dự án);
- Có khả năng huy động nhân lực, tài chính và cơ sở vật chất từ các nguồn khác nhau để thực hiện dự án;
- Sản phẩm của dự án có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh (tạo ngành nghề mới, tăng thêm việc làm và thu nhập cho cộng đồng).
c) Công nghệ được sử dụng đảm bảo tính hợp pháp và có xuất xứ từ một trong các nguồn sau:
- Kết quả của các đề tài đã được Hội đồng KH&CN đánh giá, nghiệm thu và kiến nghị áp dụng;
- Sáng chế, giải pháp hữu ích, sản phẩm khoa học được giải thưởng KH&CN;
- Kết quả KH&CN từ nước ngoài đã được cơ quan có thẩm quyền thẩm định công nhận.
3. Thời gian thực hiện:
Thời gian thực hiện các đề tài, dự án thuộc lĩnh vực nông - lâm- ngư nghiệp không quá 36 tháng; đối với các lĩnh vực khác không quá 24 tháng tính từ khi ký kết Hợp đồng. Các trường hợp đặc biệt trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 6. Trình tự xác định Danh mục nhiệm vụ KH&CN
1. Hàng năm vào quý I của năm trước kế hoạch, Sở KH&CN thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin và bằng văn bản trực tiếp đến các tổ chức, cá nhân để tham gia đăng ký đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ (theo biểu mẫu Phụ lục 1a, phụ lục 1b, phụ lục 1c).
2. Sơ tuyển nhiệm vụ khoa học và công nghệ:
Trên cơ sở tổng hợp và phân nhóm các đề xuất nhiệm vụ khoa học và công nghệ của các tổ chức, cá nhân, các Hội đồng KH&CN chuyên ngành họp sơ tuyển, thống nhất danh mục các nhiệm vụ triển khai trong năm kế hoạch tới để tư vấn cho Hội đồng KH&CN tỉnh xem xét.
3. Tư vấn xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh:
Căn cứ tình hình thực tế tại địa phương và căn cứ vào đề nghị của các Hội đồng KH&CN chuyên ngành, Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh họp xem xét, lựa chọn các nhiệm vụ khoa học và công nghệ để tư vấn UBND tỉnh danh mục các nhiệm vụ KH&CN và phương thức thực hiện đối với từng nhiệm vụ trong năm kế hoạch.
4. Phê duyệt nhiệm vụ KH&CN:
Căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh, Sở KH&CN tổng hợp, hoàn thiện danh mục các nhiệm vụ KH&CN cùng với phương thức thực hiện đối với từng nhiệm vụ trong năm kế hoạch và trình UBND tỉnh phê duyệt.
5. Thông báo nhiệm vụ KH&CN:
Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ thông báo công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng danh mục các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được UBND tỉnh phê duyệt cùng với phương thức thực hiện và điều kiện, thủ tục tham gia tuyển chọn để các tổ chức, cá nhân xây dựng, hoàn chỉnh hồ sơ đăng ký tuyển chọn chủ trì thực hiện.
Điều 7. Thành lập các Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Hội đồng xác định nhiệm vụ khoa học và công nghệ do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thành lập trên cơ sở tham mưu, đề xuất của Sở KH&CN và Sở Nội vụ. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm có chủ tịch, phó chủ tịch, hai ủy viên là ủy viên phản biện và các ủy viên khác. Các thành viên gồm:
a) 1/2 là đại diện cho các cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức sản xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 1/2 là nhà khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Thành viên của Hội đồng phải là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao tư vấn, các cán bộ quản lý có kinh nghiệm thực tiễn thuộc các ngành, lĩnh vực liên quan.
Sở KH&CN cử chuyên viên làm thư ký hành chính để chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng.
2. Hội đồng làm việc trên cơ sở các tài liệu do Sở KH&CN cung cấp. Tài liệu gồm:
- Bảng tổng hợp danh mục toàn bộ các nhiệm vụ KH&CN do các tổ chức, cá nhân đề xuất;
- Hướng dẫn về phương thức và Quy trình làm việc của Hội đồng tư vấn xác định nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh;
- Tài liệu chuyên môn liên quan khác (nếu có).
3. Hội đồng có trách nhiệm xác định chính xác tên từng nhiệm vụ KH&CN (sau đây gọi là đề tài, dự án), định hướng mục tiêu, nội dung cơ bản, yêu cầu đối với sản phẩm của từng đề tài, dự án. Thư ký Hội đồng có nhiệm vụ ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản làm việc của Hội đồng kèm theo danh mục đề tài, dự án đã được Hội đồng thông qua.
Điều 8. Nguyên tắc làm việc của các Hội đồng
1. Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao. Các thành viên hội đồng thực hiện đánh giá một cách trung thực, khách quan, công bằng, và có ý kiến nhận xét bằng văn bản và chịu trách nhiệm về ý kiến của mình. Các thành viên hội đồng và thư ký hội đồng có trách nhiệm giữ bí mật về các thông tin liên quan đến nhiệm vụ KH&CN được giao tư vấn, đánh giá tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu.
2. Hội đồng chỉ tiến hành phiên họp khi có mặt Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch và ít nhất một ủy viên phản biện và 2/3 số thành viên hội đồng.
3. Tài liệu làm việc của Hội đồng phải được gửi đến ủy viên Hội đồng ít nhất 07 ngày trước phiên họp.
TUYỂN CHỌN, GIAO TRỰC TIẾP VÀ PHÊ DUYỆT NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 9. Điều kiện tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Đối với tổ chức:
a) Các tổ chức có tư cách pháp nhân và có đăng ký hoạt động KH&CN hoặc có chức năng hoạt động phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án có quyền tham gia tuyển chọn hoặc được giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Mỗi tổ chức được phép đồng thời chủ trì nhiều đề tài, dự án phù hợp với lĩnh vực hoạt động của mình.
b) Các tổ chức không được tham gia đăng ký tuyển chọn hoặc giao trực tiếp chủ trì đề tài, dự án khi đến thời điểm nộp hồ sơ:
- Chưa hoàn trả đầy đủ kinh phí thu hồi theo hợp đồng thực hiện đề tài, dự án;
- Đánh giá nghiệm thu đề tài, dự án chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng nghiên cứu từ 12 tháng trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
2. Đối với cá nhân:
a) Cá nhân đăng ký làm chủ nhiệm đề tài, dự án phải đáp ứng đồng thời các yêu cầu sau:
- Có trình độ chuyên môn đại học trở lên và hoạt động trong cùng lĩnh vực khoa học với đề tài, dự án trong 02 năm gần đây, tính từ thời điểm nộp hồ sơ;
- Là người trực tiếp xây dựng thuyết minh đề tài, dự án;
- Có đủ khả năng trực tiếp thực hiện hoặc tổ chức thực hiện và bảo đảm đủ thời gian để chủ trì thực hiện công việc nghiên cứu của đề tài, dự án.
b) Cá nhân không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ nhiệm đề tài, dự án nếu đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ vẫn đang chủ nhiệm các đề tài, dự án cấp tỉnh hoặc cấp Nhà nước;
c) Cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án được đánh giá nghiệm thu ở mức “Không đạt” mà không được gia hạn thời gian thực hiện hoàn chỉnh kết quả hoặc đề tài, dự án bị đình chỉ thực hiện do sai phạm sẽ không được tham gia đăng ký tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án trong vòng hai (02) năm kể từ thời điểm có kết luận của Hội đồng đánh giá nghiệm thu hoặc thời điểm có quyết định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
1. Trình tự thực hiện:
Nộp hồ sơ tại Phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở Khoa học và Công nghệ. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ viết biên nhận và hẹn trả kết quả cho tổ chức, cá nhân.
Nhận kết quả qua đường bưu điện.
2. Cách thức thực hiện: nộp hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường bưu điện trong ngày làm việc.
3. Thành phần hồ sơ: 16 bộ (01 bản chính và 15 bản sao không chứng thực), gồm:
- Đơn đăng ký chủ trì thực hiện đề tài, dự án SXTN cấp tỉnh (theo biểu mẫu tại Phụ lục 2);
- Thuyết minh đề tài, dự án nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ (theo biểu mẫu tại Phụ lục 3a hoặc Phụ lục 3b hoặc Phụ lục 3c);
- Lý lịch khoa học của cá nhân thực hiện chính đề tài, dự án SXTN (theo biểu mẫu tại Phụ lục 4);
- Tóm tắt hoạt động KH&CN của tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án SXTN (theo biểu mẫu tại Phụ lục 5);
- Giấy xác nhận phối hợp thực hiện đề tài, dự án cấp tỉnh (theo danh sách kê khai trong thuyết minh đề tài, dự án (nếu có) (theo biểu mẫu tại Phụ lục 6);
- Cam kết và giải trình khả năng huy động vốn từ nguồn khác (đối với hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp dự án sản xuất thử nghiệm) (nếu có).
Mỗi văn bản trong bộ hồ sơ phải có dấu của tổ chức và chữ ký của cá nhân tương ứng như đã quy định trên từng biểu mẫu.
4. Thời gian giải quyết:
Trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở KH&CN thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân về tính hợp lệ của hồ sơ tham gia tuyển chọn; trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày thông báo về tính hợp lệ, Sở KH&CN thông báo bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân về kết quả đánh giá hồ sơ đối với những hồ sơ tham gia tuyển chọn hợp lệ; trong vòng 20 ngày làm việc, Sở KH&CN thông báo cho các tổ chức, cá nhân kết quả đánh giá hồ sơ được giao trực tiếp chủ trì thực hiện.
5. Đối tượng tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án: là những tổ chức, cá nhân đáp ứng Điểm a, Khoản 1 và Điểm a, Khoản 2 của Điều 9 Quy định này.
6. Cơ quan đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án là Sở Khoa học và Công nghệ.
7. Kết quả đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án là văn bản thông báo của Sở khoa học và Công nghệ.
Điều 11. Trình tự đánh giá hồ sơ đề tài thực hiện theo phương thức tuyển chọn, giao trực tiếp
1. Thời gian nộp hồ sơ tham gia tuyển chọn là 60 ngày tính từ ngày thông báo tuyển chọn của Sở KH&CN. Thời gian nộp hồ sơ của tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án là 30 ngày tính từ ngày Sở KH&CN gửi văn bản thông báo.
2. Sau khi tiếp nhận hồ sơ tham gia tuyển chọn, trong vòng 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Sở KH&CN chủ trì mở hồ sơ. Thành phần tham dự mở hồ sơ gồm đại diện Sở Kế hoạch và Đầu tư, đại diện Sở Tài chính và mời cơ quan tham gia tuyển chọn đề tài (nếu thấy cần thiết). Biên bản mở hồ sơ phải có chữ ký và đóng dấu của Sở KH&CN, chữ ký của đại diện các thành phần được mời họp. Căn cứ biên bản cuộc họp mở hồ sơ, Sở KH&CN thông báo cho tổ chức, cá nhân biết tính hợp lệ của hồ sơ theo quy định tại Khoản 3, 5 của Điều 10 và Khoản 1, Điều 11 của Quy định này.
3. Sở thành lập Hội đồng KH&CN tư vấn tuyển chọn (sau đây gọi tắt là Hội đồng tuyển chọn) để đánh giá hồ sơ tham gia tuyển chọn hoặc thành lập Hội đồng KH&CN tư vấn xét duyệt (sau đây gọi tắt là Hội đồng xét duyệt) để đánh giá hồ sơ của tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án. Trong vòng 18 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ, Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt tổ chức họp để đánh giá nội dung thuyết minh đề cương của các hồ sơ tham gia tuyển chọn hợp lệ hoặc hồ sơ của tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp chủ trì thực hiện đề tài, dự án.
4. Căn cứ kết quả họp của Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt, Sở KH&CN thông báo cho tổ chức, cá nhân tham gia tuyển chọn hoặc tổ chức, cá nhân được giao trực tiếp biết kết quả đánh giá hồ sơ. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo kết luận của Hội đồng và gửi về Sở KH&CN chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày thông báo.
5. Sau khi hồ sơ đã hoàn chỉnh theo kết luận Hội đồng, Giám đốc Sở KH&CN thành lập tổ thẩm định dự toán kinh phí và tiến hành thẩm định kinh phí của đề tài, dự án. Thời gian hoàn thành công việc thẩm định là 07 ngày kể từ ngày thành lập tổ.
6. Căn cứ kết quả thẩm định kinh phí, tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án chỉnh sửa và gửi Sở KH&CN trong thời hạn 10 ngày.
7. Trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận hồ sơ đã hoàn chỉnh nội dung và kinh phí, Sở KH&CN phối hợp với Sở Tài Chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án.
8. Sau khi có quyết định phê duyệt, trong vòng 05 ngày làm việc, Sở KH&CN ký hợp đồng với các tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án.
9. Khi tổ chức, cá nhân chủ trì đề tài, dự án tiến hành các bước thực hiện hồ sơ không đúng thời hạn theo quy định tại Điều này, Sở KH&CN tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chọn tổ chức, cá nhân khác thực hiện đối với trường hợp giao trực tiếp và tổ chức tuyển chọn lại theo trình tự thủ tục quy định tại Điều này.
10. Trường hợp một đề tài, dự án không có hồ sơ nào trúng tuyển, Sở KH&CN tiếp tục thông báo tuyển chọn đợt 2 trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày ra thông báo. Nếu hết thời hạn này, vẫn không có tổ chức, cá nhân nào đăng ký thì đề xuất hướng giải quyết, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 12. Thành lập các Hội đồng tuyển chọn, Hội đồng xét duyệt
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập các Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt.
2. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai ủy viên phản biện và các ủy viên khác, gồm:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước có liên quan, tổ chức sản xuất - kinh doanh sử dụng kết quả khoa học và công nghệ, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là chuyên gia, cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ có liên quan.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao tư vấn tuyển chọn, xét duyệt.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN chỉ định 2 chuyên gia (ngoài Hội đồng) làm phản biện kín (không nêu danh).
Sở KH&CN cử chuyên viên là thư ký hành chính để chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng.
3. Cá nhân thuộc các trường hợp sau không được là thành viên Hội đồng:
a) Cá nhân đăng ký chủ nhiệm hoặc tham gia thực hiện đề tài, dự án;
b) Cá nhân thuộc tổ chức đăng ký chủ trì đề tài, dự án.
4. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng theo Điều 8 của Quy định này.
Điều 13. Thành lập tổ thẩm định dự toán của đề tài, dự án
1. Thành lập tổ thẩm định:
a) Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ quyết định thành lập tổ thẩm định dự toán kinh phí đối với từng đề tài, dự án;
b) Thành phần tổ thẩm định từ 4-6 thành viên, gồm đại diện lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ làm tổ trưởng, thành viên là đại diện Sở Tài chính, kế toán và đại diện phòng Quản lý Khoa học thuộc Sở KH&CN, thư ký là chuyên viên phòng Quản lý khoa học. Khi cần thiết có thể mời thêm đại diện các sở, ngành, nhà khoa học, quản lý, chuyên gia (chuyên gia am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ của đề tài, dự án, chuyên gia kinh tế, tài chính, nhà doanh nghiệp có kinh nghiệm và am hiểu về lĩnh vực liên quan đến đề tài, dự án cần thẩm định) có liên quan làm thành viên tổ thẩm định.
2. Tổ thẩm định căn cứ kết quả làm việc của Hội đồng tuyển chọn hoặc Hội đồng xét duyệt tư vấn về tổng kinh phí cần thiết để triển khai đề tài, dự án khoa học và công nghệ phù hợp với nội dung được phê duyệt, số kinh phí cần thiết hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước, tính khả thi về thị trường, hiệu quả dự kiến đối với sản phẩm tạo ra của đề tài, dự án khoa học và công nghệ.
Điều 14. Phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án
Giám đốc Sở KH&CN phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các đề tài có dự toán kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp.
Điều 15. Bổ sung đề tài, dự án trong năm kế hoạch
Khi cần thiết và có nhu cầu bổ sung đề tài, dự án mới, Giám đốc Sở KH&CN xem xét và trình UBND tỉnh. Sau khi có ý kiến chấp thuận (bằng văn bản) của UBND tỉnh, Giám đốc Sở KH&CN triển khai thực hiện theo trình tự của Quy định này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ QUẢN LÝ NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 16. Ký kết hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
Sở KH&CN căn cứ quyết định phê duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí đối với các đề tài của Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện việc ký kết hợp đồng với tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài, dự án và cá nhân chủ nhiệm đề tài, dự án theo mẫu quy định của Bộ KH&CN.
Điều 17. Điều chỉnh Hợp đồng
1. Tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án theo yêu cầu của công việc được chủ động điều chỉnh dự toán kinh phí giữa các nội dung chi được giao khoán trong phạm vi tổng dự toán được phê duyệt thực hiện và phải báo cáo với Sở KH&CN, cơ quan chủ quản cấp trên.
2. Sở KH&CN xem xét điều chỉnh (trên cơ sở đề xuất của tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án) các nội dung sau:
- Thay đổi chủ nhiệm đề tài, dự án;
- Tiến độ thực hiện của đề tài, dự án được kéo dài tối đa không quá 90 ngày;
- Dự toán kinh phí giữa các nội dung chi không được giao khoán theo chế độ hiện hành trong phạm vi tổng dự toán được phệ duyệt thực hiện.
3. Các điều chỉnh Hợp đồng không thuộc quy định tại Khoản 1 và 2 Điều này, Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
4. Quyết định và các văn bản có liên quan đến việc điều chỉnh là một bộ phận của Hợp đồng.
Điều 18. Đình chỉ và chấm dứt hợp đồng thực hiện đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định đình chỉ, chấm dứt thực hiện hợp đồng (sau khi có ý kiến thống nhất với Sở Tài chính) trong các trường hợp sau:
a) Đề tài, dự án khi thực hiện gặp các yếu tố khách quan như: thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh và các trường hợp bất khả kháng khác dẫn đến không thể hoàn thành;
b) Vi phạm hợp đồng: các điều kiện theo hợp đồng không được đảm bảo dẫn đến đề tài, dự án không có khả năng hoàn thành; đề tài, dự án thực hiện không đạt được mục tiêu, không đúng nội dung theo hợp đồng đã ký kết; kinh phí bị sử dụng sai mục đích;
c) Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án không đủ năng lực tổ chức quản lý, hướng nghiên cứu bị bế tắt, không còn nhu cầu nghiên cứu; tranh chấp giữa tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài mà không có hướng giải quyết;
d) Khi tổ chức chủ trì hoặc chủ nhiệm đề tài, dự án vi phạm pháp luật và có dấu hiệu bị truy tố hình sự.
2. Đối với những đề tài, dự án có giá trị trên 500 triệu đồng và có tính chất đặc biệt thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định chấm dứt thực hiện hợp đồng.
3. Căn cứ quyết định đình chỉ và chấm dứt thực hiện hợp đồng, tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án thực hiện các thủ tục thanh lý hợp đồng theo các điều khoản đã ký giữa các bên và quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 19. Chế độ chi tiêu tài chính, kinh phí thu hồi
Việc quản lý, sử dụng, quyết toán kinh phí thực hiện đề tài, dự án; thu hồi kinh phí, sử dụng sản phẩm, xử lý tài sản khi kết thúc đề tài, dự án hoặc khi đình chỉ và chấm dứt hợp đồng; công khai tài chính thực hiện đề tài, dự án được thực hiện theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 20. Trách nhiệm của Sở KH&CN
1. Hướng dẫn các sở ngành, các tổ chức KH&CN và cán bộ KH&CN trong và ngoài tỉnh đăng ký thực hiện hoặc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm. Đồng thời tổ chức thực hiện và quản lý nhiệm vụ này. Chủ trì, phối hợp các sở, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố hướng dẫn quản lý thực hiện nhiệm vụ KH&CN cấp cơ sở.
2. Ban hành phương thức và quy trình làm việc của từng Hội đồng (xác định nhiệm vụ, tuyển chọn, xét duyệt, nghiệm thu).
3. Tổ chức hướng dẫn thực hiện thống nhất các biểu mẫu phục vụ công tác quản lý và tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN theo quy định của Bộ KH&CN trong từng giai đoạn cụ thể.
4. Tổ chức thẩm định nội dung thuyết minh, dự toán, ký kết Hợp đồng và thanh lý Hợp đồng theo các quy định của Quy định này và các quy định hiện hành của pháp luật.
5. Kiểm tra định kỳ và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ KH&CN về nội dung khoa học, tiến độ thực hiện, khối lượng công việc hoàn thành và sử dụng kinh phí.
6. Chủ trì, phối hợp với Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các sở ngành liên quan để triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ KH&CN. Báo cáo định kỳ (6 tháng, năm) và đột xuất cho Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ KH&CN về tình hình thực hiện các đề tài triển khai trên địa bàn tỉnh.
7. Tổ chức đánh giá, nghiệm thu đối với đề tài không sử dụng kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh, đã triển khai có hiệu quả trên địa bàn tỉnh và cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Điều 29 của Quy định này (khi có đề nghị của cơ quan chủ trì hoặc cá nhân thực hiện đề tài). Kinh phí tổ chức đánh giá, nghiệm thu được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN hàng năm của tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở ngành trong việc đề xuất khen thưởng tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án có thành tích trong quá trình thực hiện.
Điều 21. Trách nhiệm của tổ chức chủ trì thực hiện đề tài, dự án
1. Tổ chức triển khai thực hiện, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra tình hình thực hiện đề tài, dự án; đồng thời, thực hiện báo cáo định kỳ theo quy định tại Khoản 1, Điều 24 của Quy định này.
2. Chịu trách nhiệm về chất lượng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án và hiệu quả sử dụng nguồn kinh phí được giao, đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra và xét duyệt quyết toán của chủ nhiệm đề tài, dự án để tổng hợp vào báo cáo quyết toán gửi Sở KH&CN và cơ quan chủ quản cấp trên theo quy định hiện hành.
3. Trong trường hợp cần thiết, đề xuất với Sở KH&CN trình Chủ tịch UBND tỉnh điều chỉnh nội dung, kinh phí đề tài, dự án theo quy định tại Điều 17 của Quy định này.
4. Thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Nộp kinh phí thu hồi (nếu có) cho cơ quan quản lý đề tài, dự án.
5. Giao nộp, đăng ký và lưu trữ kết quả nghiên cứu theo quy định tại Điều 29 của Quy định này, bảo mật tài liệu và kết quả thực hiện đề tài theo quy định của pháp luật.
Điều 22. Trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân chủ nhiệm đề tài
1. Xây dựng, trình duyệt nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí, tổ chức thực hiện đề tài theo nội dung đã được phê duyệt. Báo cáo đầy đủ, đúng yêu cầu, đúng thời hạn kết quả thực hiện, tiến độ giải ngân và chịu trách nhiệm về số liệu chi tiết quyết toán kinh phí thực hiện với tổ chức chủ trì và cơ quan quản lý.
2. Chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện và việc khai thác, sử dụng các nguồn thông tin, tư liệu trong quá trình thực hiện đề tài, cũng như việc lưu giữ, công bố, giao nộp và bảo mật các thông tin, tài liệu, sản phẩm nghiên cứu có liên quan đến bí mật quốc gia theo quy định hiện hành.
3. Cùng với tổ chức chủ trì chịu trách nhiệm pháp lý về kinh phí thu hồi của đề tài (nếu có).
4. Được hưởng quyền tác giả đối với kết quả nghiên cứu và dịch vụ chuyển giao, ứng dụng kết quả nghiên cứu theo quy định của pháp luật.
Điều 23. Trách nhiệm của sở ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Thủ trưởng các sở ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo gắn các nhiệm vụ thuộc chương trình KH&CN cấp Nhà nước, cấp tỉnh với nhiệm vụ nghiên cứu trọng điểm của sở ngành, địa phương mình; chỉ đạo việc nhân rộng kết quả nghiên cứu của đơn vị trực thuộc vào sản xuất và đời sống.
2. Tổng hợp và báo cáo kết quả các đề tài áp dụng tiến bộ KH&CN đã thực hiện trong năm, đăng ký nhiệm vụ KH&CN năm tiếp theo với Sở KH&CN (kể cả nguồn vốn sự nghiệp KH&CN của tỉnh và các nguồn vốn khác).
3. Phối hợp với Sở KH&CN trong việc đôn đốc, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện đề tài của cơ quan chủ trì là đơn vị trực thuộc.
4. Thành lập Hội đồng KH&CN của sở ngành, huyện, thị xã, thành phố để xem xét các nhiệm vụ KH&CN do các đơn vị trực thuộc đăng ký thực hiện ở cấp tỉnh, cấp cơ sở và có văn bản tổng hợp để đăng ký thực hiện.
5. Tạo mọi điều kiện thuận lợi về hành chính và tổ chức, huy động các phương tiện vật chất kỹ thuật cần thiết để cung cấp kịp thời cho tổ chức chủ trì đề tài triển khai các nội dung theo đúng tiến độ quy định.
6. Chịu trách nhiệm về kết quả và hiệu quả của các đề tài thuộc lĩnh vực quản lý của sở ngành mình.
Điều 24. Chế độ báo cáo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện
1. Định kỳ 6 tháng, hàng năm hoặc đột xuất, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài phải báo cáo khối lượng, kết quả, tiến độ và kinh phí thực hiện các đề tài đến Sở KH&CN.
2. Hàng năm hoặc đột xuất, Sở KH&CN tổ chức kiểm tra về khối lượng, kinh phí, chất lượng nội dung và tiến độ thực hiện đề tài, đề xuất biện pháp xử lý nếu phát hiện có vi phạm.
3. Cuối năm, Sở KH&CN tổ chức sơ kết đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên cứu (nghiệm thu từng giai đoạn) của mỗi đề tài, dự án trong quá trình thực hiện, nhằm đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, nội dung nghiên cứu và tiến độ thời gian. Hội đồng sơ kết do Giám đốc Sở KH&CN thành lập căn cứ trên thành phần Hội đồng xét duyệt, tuyển chọn; số thành viên có thể thay đổi tùy theo điều kiện thực tế, nhưng phải đảm bảo 2/3 tổng số thành viên trong Hội đồng lúc xét duyệt tham gia Hội đồng sơ kết nghiệm thu kết quả nghiên cứu từng giai đoạn và tiến độ thực hiện.
4. Đề tài, dự án chỉ được cấp tiếp kinh phí thực hiện khi được Hội đồng sơ kết đồng ý thông qua kết quả thực hiện của giai đoạn trước. Trừ trường hợp đề tài, dự án thực hiện dưới 12 tháng mà hợp đồng không quy định cần kiểm tra, sơ kết giữa kỳ.
Điều 25. Thành lập các Hội đồng KH&CN cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án
1. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập Hội đồng KH&CN cấp tỉnh đánh giá, nghiệm thu kết quả thực hiện đề tài, dự án (gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh).
2. Hội đồng có từ 9 đến 11 thành viên, gồm có Chủ tịch, Phó Chủ tịch, hai ủy viên phản biện và các ủy viên khác, gồm:
a) 1/3 là đại diện cho cơ quan quản lý Nhà nước và đại diện tổ chức sản xuất - kinh doanh, các tổ chức khác có liên quan;
b) 2/3 là chuyên gia, cán bộ nghiên cứu khoa học và công nghệ hoạt động trong lĩnh vực khoa học và công nghệ được giao đánh giá.
Thành viên Hội đồng là các chuyên gia có uy tín, khách quan, có trình độ chuyên môn phù hợp và am hiểu sâu về lĩnh vực khoa học và công nghệ mà Hội đồng được giao đánh giá nghiệm thu.
Trong trường hợp cần thiết, Giám đốc Sở KH&CN chỉ định 2 chuyên gia (ngoài Hội đồng) làm phản biện kín (không nêu danh).
Sở KH&CN cử chuyên viên là thư ký hành chính để chuẩn bị nội dung các cuộc họp Hội đồng.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng theo Điều 8 của Quy định này.
Điều 26. Nguyên tắc đánh giá, nghiệm thu kết quả đề tài, dự án
1. Việc đánh giá nghiệm thu kết quả đề tài, dự án được tiến hành theo 2 bước (đánh giá kết quả ở cấp cơ sở và đánh giá kết quả ở cấp tỉnh). Mỗi bước đánh giá được tổ chức thực hiện riêng biệt.
2. Đề tài, dự án có kết quả nghiên cứu là sản phẩm có các thông số kỹ thuật đo kiểm được, kể cả phần mềm máy tính (sau đây gọi là đề tài có các kết quả đo kiểm được) thì tính xác thực của các thông số kỹ thuật và tài liệu công nghệ phải được một tổ chuyên gia thẩm định trước khi Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh họp đánh giá. Giám đốc Sở KH&CN quyết định thành lập tổ chuyên gia.
Điều 27. Tổ chức đánh giá kết quả cấp cơ sở
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Hợp đồng, hồ sơ đề tài được phê duyệt;
b) Những tài liệu và sản phẩm KH&CN của đề tài, dự án với số lượng và yêu cầu như đã nêu trong hợp đồng;
c) Bản vẽ thiết kế (đối với sản phẩm là thiết bị), các số liệu điều tra, khảo sát gốc, sổ nhật ký hoặc sổ số liệu gốc của đề tài, dự án;
d) Các biên bản kiểm tra định kỳ của Sở KH&CN;
đ) Báo cáo tổng hợp và báo cáo tóm tắt kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án;
e) Các tài liệu có liên quan;
g) Báo cáo đề nghị quyết toán tài chính của đề tài, dự án;
h) Văn bản đề nghị đánh giá cấp cơ sở của chủ nhiệm đề tài, dự án.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đánh giá cấp cơ sở, tổ chức chủ trì tiến hành kiểm tra, đảm bảo hồ sơ đủ điều kiện để đưa vào đánh giá, nghiệm thu. Thủ trưởng tổ chức chủ trì ra quyết định thành lập Hội đồng đánh giá nghiệm thu cấp cơ sở (sau đây gọi tắt là Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở).
3. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở có từ 7 đến 9 thành viên, gồm Chủ tịch, 01 ủy viên thư ký, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên khác. Ủy viên Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở là những cán bộ khoa học, cán bộ quản lý có năng lực, uy tín, am hiểu lĩnh vực chuyên môn của đề tài, dự án và không có tên trong danh sách những người tham gia thực hiện đề tài, dự án, trong đó có ít nhất 1/3 số ủy viên Hội đồng là người ngoài của tổ chức chủ trì.
4. Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm, phương pháp nghiên cứu, các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu, mức độ hoàn thành so với nội dung thuyết minh đề cương và hợp đồng để đánh giá theo 2 mức: “Đạt” hoặc “Không đạt”. Đề tài, dự án được đánh giá ở mức “Đạt” là cơ sở để trình Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
5. Trong trường hợp đề tài xếp loại “Không đạt” Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở nêu rõ lý do và đề nghị đề tài được tiếp tục hoàn thiện hoặc phải đình chỉ thực hiện tùy thuộc vào các lý do sau:
a) Do không bảo đảm khối lượng, chất lượng nghiên cứu được đề nghị tiếp tục hoàn thiện, chủ nhiệm đề tài phải bổ sung, sửa đổi, hoàn thiện hồ sơ của đề tài theo ý kiến của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở và làm lại thủ tục đánh giá cấp cơ sở trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp cơ sở. Trường hợp không bảo đảm thời hạn trên, tổ chức chủ trì phải có văn bản đề nghị Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn, thời gian gia hạn để hoàn thiện sản phẩm của đề tài tối đa là 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng đánh giá cấp cơ sở;
b) Do hồ sơ, tài liệu không trung thực, sao chép kết quả nghiên cứu của người khác hoặc làm trái các quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện đề tài,dự án. Tổ chức chủ trì có trách nhiệm xem xét và có văn bản đề nghị Sở KH&CN đình chỉ thực hiện;
c) Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được đề nghị của tổ chức chủ trì, Sở KH&CN có trách nhiệm xem xét, quyết định gia hạn thời gian thực hiện hoặc đình chỉ thực hiện đề tài, dự án.
6. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được Biên bản làm việc của Hội đồng, chủ nhiệm đề tài và tổ chức chủ trì có trách nhiệm bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ đánh giá theo kiến nghị của Hội đồng và gửi Sở KH&CN.
Điều 28. Tổ chức đánh giá kết quả cấp tỉnh
1. Hồ sơ đánh giá gồm:
a) Văn bản đề nghị đánh giá cấp tỉnh của cơ quan chủ trì đề tài, dự án;
b) Hồ sơ đánh giá cấp cơ sở đã được hoàn thiện theo yêu cầu của Hội đồng nghiệm thu cơ sở;
c) Quyết định thành lập và biên bản họp Hội đồng nghiệm thu cơ sở.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đề nghị đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh, Sở KH&CN có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và xúc tiến thành lập Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh được quy định tại Điều 25 của Quy định này để đánh giá kết quả thực hiện đề tài. Hội đồng nghiệm thu có ít nhất 2/3 thành viên của Hội đồng xét duyệt. Trong thành phần của Hội đồng phải có đại diện hợp pháp của cơ quan ứng dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án.
3. Trên cơ sở xem xét nội dung, khối lượng sản phẩm đề tài; phương pháp nghiên cứu; các chỉ tiêu, yêu cầu khoa học, kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án; mức độ hoàn thành báo cáo và tài liệu so với nội dung thuyết minh và hợp đồng, Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh đánh giá theo phương pháp chấm điểm, bỏ phiếu xếp loại theo 4 mức: A (xuất sắc), B (khá), C (trung bình) và không đạt.
4. Đề tài, dự án nộp hồ sơ nghiệm thu chậm so với thời hạn kết thúc hợp đồng từ 90 ngày trở lên mà không có ý kiến chấp thuận của Sở KH&CN thì không được đánh giá xếp loại theo mức A (xuất sắc).
5. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh, tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ theo ý kiến đóng góp của Hội đồng và nộp tài liệu cho Sở KH&CN để xem xét cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ KH&CN.
6. Riêng đề tài, dự án bị đánh giá xếp loại “Không đạt” Hội đồng có thể kiến nghị cho nghiệm thu lại hoặc không. Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng, Sở KH&CN xem xét, quyết định việc gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện và làm lại thủ tục đánh giá, nghiệm thu cấp tỉnh trên cơ sở kiến nghị cho nghiệm thu lại của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh. Thời gian gia hạn để sửa chữa, hoàn thiện đề tài, dự án tối đa 60 ngày kể từ ngày có kết luận của Hội đồng nghiệm thu cấp tỉnh.
1. Ủy ban nhân dân tỉnh giao Sở KH&CN làm cơ quan đầu mối của tỉnh về đăng ký đối với kết quả thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh và cấp cơ sở trong phạm vi của tỉnh; đồng thời ủy quyền cho Giám đốc Sở KH&CN quyết định cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày tính từ ngày được Hội đồng cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu chính thức. Riêng đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thời hạn là 60 ngày tính từ ngày được Hội đồng cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu chính thức.
2. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án phải thực hiện các thủ tục, hồ sơ đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày được Hội đồng cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu chính thức. Riêng đối với các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ có đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp thời hạn là 60 ngày tính từ ngày được Hội đồng cấp tỉnh đánh giá nghiệm thu chính thức.
3. Thủ tục và hồ sơ cấp đăng ký kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thực hiện theo quy định hiện hành của Bộ Khoa học và Công nghệ.
4. Tổ chức chủ trì và chủ nhiệm đề tài, dự án có trách nhiệm thực hiện chuyển giao kết quả nghiên cứu đã được nghiệm thu, cấp giấy chứng nhận kết quả không thuộc lĩnh vực liên quan đến quốc phòng - an ninh quốc gia phải giữ bí mật, không vi phạm các điều cấm trong Luật KH&CN vào thực tiễn theo quy định của pháp luật.
5. Trường hợp không đăng ký, giao nộp kết quả thực hiện đề tài thì bị xử phạt về vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định pháp luật liên quan khác.
Điều 30. Sử dụng, chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
1. Trên cơ sở đánh giá nghiệm thu của Hội đồng khoa học, Sở KH&CN có trách nhiệm thông báo rộng rãi kết quả nghiên cứu (trừ những kết quả nghiên cứu liên quan đến bí mật quốc phòng và an ninh quốc gia). Các tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án và sở ngành quản lý thuộc lĩnh vực nghiên cứu của đề tài, dự án chịu trách nhiệm phối hợp với Sở KH&CN, các cơ quan liên quan tổ chức phổ biến áp dụng, chuyển giao vào sản xuất và đời sống. Việc chuyển giao các kết quả nghiên cứu được thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Nghiêm cấm việc tự ý cung cấp và cung cấp không đúng thẩm quyền các sản phẩm và thông tin về kết quả nghiên cứu của đề tài, dự án trước và sau khi đánh giá nghiệm thu.
Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và trực tiếp thực hiện đề tài, dự án được đánh giá, nghiệm thu đạt được yêu cầu về ý nghĩa khoa học, giá trị thực tiễn cao và ứng dụng rộng rãi trong đời sống xã hội, được đề nghị Chủ tịch UBND tỉnh khen thưởng theo quy định hiện hành.
1. Tổ chức, cá nhân tham gia quản lý và thực hiện đề tài, dự án vi phạm các quy định của Quy định này, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực KH&CN và các quy định của pháp luật khác có liên quan.
2. Các tổ chức không được tham gia chủ trì đề tài, dự án mới khi chưa nghiệm thu đề tài, dự án quá hạn, chưa nộp đủ kinh phí thu hồi của đề tài, dự án.
3. Trường hợp đề tài, dự án bị đình chỉ theo quy định tại Điểm b, Khoản 5 Điều 27 hoặc do hết thời hạn được gia hạn mà không có khả năng hoàn thành đề tài hoặc nghiệm thu cấp tỉnh lần 2 không đạt hoặc vi phạm Khoản 5, Điều 28 của Quy định này thì cá nhân làm chủ nhiệm sẽ không được tham gia làm chủ nhiệm đề tài, dự án cấp tỉnh trong thời hạn 03 năm tiếp theo và bị xử lý về vi phạm hành chính trong hoạt động KH&CN.
4. Đối với đề tài, dự án sau một năm (12 tháng) nghiệm thu mà không đưa vào áp dụng được hoặc áp dụng không hiệu quả thì cơ quan chủ trì thực hiện đề tài, dự án phải bồi hoàn 30% trên tổng kinh phí mà ngân sách Nhà nước đã cấp để thực hiện đề tài, dự án.
Điều 33. Khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Mọi cá nhân có quyền khiếu nại các quyết định về việc triển khai thực hiện đề tài, dự án; có quyền tố cáo các hành vi vi phạm hành chính của tổ chức chủ trì, chủ nhiệm đề tài và Sở KH&CN trong quá trình tổ chức thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Việc khiếu nại, tố cáo và giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
1. Sở KH&CN chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn chi tiết và kiểm tra thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có vấn đề cần bổ sung, sửa đổi, các cơ quan, đơn vị, tổ chức và cá nhân có liên quan báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở KH&CN) để xem xét, giải quyết./.
- 1Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 2Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận
- 3Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 46/2008/QĐ-UBND
- 4Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 5Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 6Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 7Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Quyết định 12/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ tỉnh Bình Thuận
- 2Quyết định 2782/QĐ-UBND năm 2013 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 30/9/2013 hết hiệu lực thi hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 42/2015/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 3409/QĐ-UBND năm 2015 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ; Danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực một phần do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành đến ngày 31/10/2015
- 1Thông tư liên tịch 44/2007/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn định mức xây dựng và phân bổ dự toán kinh phí đối với các đề tài, dự án khoa học và công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nước do Bộ Tài Chính- Bộ Khoa Học và Công Nghệ ban hành
- 2Luật Khoa học và Công nghệ 2000
- 3Nghị định 81/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khoa học và công nghệ
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư liên tịch 05/2008/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Cơ quan chuyên môn về khoa học và công nghệ thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Khoa học và Công nghệ- Bộ Nội vụ ban hành
- 6Quyết định 22/2009/QĐ-UBND về Quy định quản lý và thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Lào Cai do Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành
- 7Thông tư 08/2012/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dự án sản xuất thử nghiệm cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Thông tư 09/2012/TT-BKHCN về tuyển chọn, giao trực tiếp tổ chức và cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học xã hội và nhân văn cấp nhà nước do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Quyết định 26/2012/QĐ-UBND sửa đổi Quy định đăng ký, lưu giữ và sử dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam kèm theo Quyết định 46/2008/QĐ-UBND
Quyết định 61/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý và tổ chức thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh Bình Thuận
- Số hiệu: 61/2012/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2012
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Lê Tiến Phương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/01/2013
- Ngày hết hiệu lực: 20/09/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực