- 1Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 61/2007/QĐ-UBND | Biên Hòa, ngày 16 tháng 10 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31/01/2007 của Bộ Giáo dục - Đào tạo ban hành Quy định về dạy thêm học thêm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Tờ trình số 1606/TTr-SGD&ĐT ngày 10/8/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 3743/QĐ-CT-UBT ngày 29/10/2001 của Chủ tịch UBND tỉnh Đồng Nai về việc ban hành quy định về quản lý dạy thêm, học thêm.
Điều 3. Các ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo, Thủ trưởng các Sở, ngành có liên quan: Nội vụ, Tài chính, Hội Khuyến học; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa căn cứ Quyết định thi hành./.
| ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI |
VỀ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 61/2007/QĐ-UBND ngày 16/10/2007 của UBND tỉnh Đồng Nai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
Dạy thêm, học thêm là hoạt động tổ chức dạy, học ngoài giờ chính khóa nhằm giúp học sinh bồi dưỡng kiến thức, rèn luyện kỹ năng để học tốt chương trình chính khóa và nâng cao trình độ để tiếp tục học ở bậc cao hơn. Quy định này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân thực hiện dạy học ngoài giờ học thuộc kế hoạch giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện việc dạy thêm, học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm, học thêm phải phù hợp với chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý của người học; không dạy vượt quá sức tiếp thu của người học, không dạy vượt quá 1/2 giờ dạy chính khóa. Thời điểm giảng dạy không vượt quá 21 giờ 00 và không dạy thêm vào các ngày nghỉ lễ.
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm chỉ được thực hiện sau khi đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Học sinh học thêm trên cơ sở tự nguyện. Không được ép buộc học sinh học thêm dưới mọi hình thức.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm
1. Đối với các trường dạy 2 buổi trong ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm, học thêm. Việc ôn tập, bồi dưỡng bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: Nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho học sinh yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục Đại học, Cao đẳng và Trung cấp chuyên nghiệp không tổ chức dạy thêm, học thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó.
Điều 4. Hình thức tổ chức dạy thêm, học thêm
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục và các tổ chức khác quản lý, học theo chương trình giáo dục phổ thông thực hiện bao gồm phụ đạo học sinh yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tuyển sinh trung học phổ thông cho học sinh lớp 9; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông; thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12.
2. Dạy thêm học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức đã nêu ở khoản 1, Điều 4 hoặc cá nhân thực hiện bao gồm bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi.
3. Việc phụ huynh gửi con, em là học sinh mẫu giáo, tiểu học cho giáo viên chăm sóc để yên tâm công tác, lao động sản xuất thì không thuộc lớp dạy thêm.
Điều 5. Điều kiện mở lớp dạy thêm
1. Về giáo viên: Giáo viên dạy thêm phải có đạo đức tốt, đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ theo quy định, ít nhất có thời gian giảng dạy từ 3 năm trở lên.
2. Về cơ sở vật chất: Lớp học phải đúng quy cách của ngành giáo dục, đảm bảo yêu cầu tại quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mỗi lớp học thêm không quá 45 học sinh. Vị trí mở lớp phải thuận lợi, an toàn.
3. Về hồ sơ: Các tổ chức, cá nhân dạy thêm phải hội đủ hồ sơ pháp lý, số lớp, chương trình giảng dạy.
4. Đối với các cá nhân không thuộc biên chế một trường Trung học cơ sở (THCS) hoặc Trung học phổ thông (THPT) muốn mở lớp dạy thêm phải hội đủ các yếu tố sau đây: Có bằng tốt nghiệp Đại học Sư phạm hoặc Cao đẳng Sư phạm tương ứng với cấp lớp dạy thêm hoặc có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo cấp học đó và có thời gian giảng dạy trên 3 năm.
Điều 6. Chương trình và thời gian dạy thêm, học thêm
1. Chương trình dạy thêm phải là chương trình do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định, không có thay đổi hoặc thêm bớt.
2. Thời gian dạy thêm không được vượt quá 1/2 thời gian Bộ Giáo dục - Đào tạo quy định cho từng môn học.
1. Các lớp bồi dưỡng học sinh giỏi, phụ đạo học sinh yếu kém trong trường là trách nhiệm của giáo viên, không thu tiền học sinh.
2. Đối với các lớp dạy thêm có thu tiền do giáo viên mở, mức thu tiền học thêm tùy theo cấp lớp do UBND tỉnh quy định. Giao trách nhiệm cho Sở Giáo dục - Đào tạo phối hợp với Sở Tài chính để tham mưu UBND tỉnh quy định cụ thể mức thu tiền dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh theo chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
1. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã Long Khánh và thành phố Biên Hòa (gọi tắt là UBND huyện) chịu trách nhiệm:
- Quản lý hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn mình quản lý.
- Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trên địa bàn để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan thẩm quyền xử lý sai phạm.
2. Sở Giáo dục - Đào tạo và các phòng Giáo dục - Đào tạo có trách nhiệm:
- Thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra nhằm bảo đảm hiệu lực của quy định về dạy thêm, học thêm; xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm.
- Thông báo nơi tiếp dân tại cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
- Sở Giáo dục và Đào tạo duyệt cấp giấy phép dạy thêm, quản lý các lớp, cơ sở dạy thêm bậc THPT theo ủy quyền của UBND tỉnh.
- Phòng Giáo dục và Đào tạo duyệt cấp giấy phép dạy thêm, quản lý các lớp, cơ sở dạy thêm bậc THCS theo ủy quyền của UBND huyện.
3. Hiệu Trưởng nhà trường hoặc người đứng đầu các cơ sở giáo dục tại khoản 2, Điều 4 của Quy định này chịu trách nhiệm:
- Quản lý, kiểm tra hoạt động dạy thêm của cán bộ, giáo viên thuộc đơn vị mình quản lý ở trong và ngoài nhà trường; bảo đảm quyền lợi người học; thực hiện đúng tiến độ phân phối chương trình; không cắt xén chương trình nội dung quy định để dành cho dạy thêm, học thêm.
- Báo cáo sơ kết mỗi cuối học kỳ và tổng kết năm học cho cơ quan quản lý (báo cáo Sở Giáo dục - Đào tạo đối với cấp THPT; phòng Giáo dục - Đào tạo đối với cấp THCS).
4. Trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm:
- Tổ chức thực hiện hoạt động dạy thêm có trách nhiệm quản lý giáo viên tham gia dạy thêm thuộc thẩm quyền quản lý theo đúng các nội dung quy định trong văn bản.
- Giáo viên thực hiện dạy thêm có trách nhiệm quản lý học sinh lớp dạy thêm, chấp hành đúng luật pháp Nhà nước, quy định của địa phương nơi tổ chức hoạt động dạy thêm.
- Trước khi thực hiện dạy thêm, tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan cấp giấy phép kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người dạy; không được tiến hành giảng dạy khi chưa được cấp giấy phép.
- Nếu chấm dứt dạy thêm trước thời hạn cho phép, các tổ chức, cá nhân phải báo cáo cơ quan cấp phép dạy thêm; đồng thời hoàn trả phần tiền học thêm đã thu tương ứng với phần dạy thêm chưa thực hiện.
Điều 9. Cấp giấy phép dạy thêm
Thời gian xét duyệt cấp giấy phép dạy thêm được quy định từ 06 tháng 8 đến 03 tháng 9 hàng năm. Mẫu đơn đề nghị cấp phép, mẫu giấy phép dạy thêm và danh sách giáo viên dạy thêm do Sở Giáo dục – Đào tạo hướng dẫn thực hiện theo mẫu thống nhất của Bộ Giáo dục và Đào tạo và chỉ có giá trị 01 năm kể từ ngày ký.
Giao trách nhiệm cho Sở Giáo dục - Đào tạo tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản quy định về thủ tục cấp giấy phép, thu hồi và các trường hợp được miễn cấp giấy phép dạy thêm.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục và của chính quyền các cấp.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định tại Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, viên chức do Nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm thì bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng hoặc tái phạm quy định về dạy thêm, học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
- 1Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 2Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 4Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 25/2013/QĐ-UBND ban hành Quy định dạy, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 2Quyết định 2107/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 3Quyết định 3568/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trong kỳ hệ thống hóa đến ngày 31/12/2013 theo Nghị định 16/2013/NĐ-CP do tỉnh Đồng Nai ban hành
- 1Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 2Quyết định 1221/2000/QĐ-BYT ban hành Quy định về vệ sinh trường học của Bộ trưởng Bộ Y tế
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 35/2005/NĐ-CP về việc xử lý kỷ luật cán bộ, công chức
- 5Nghị định 49/2005/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giáo dục
- 6Quyết định 2381/2012/QĐ-UBND về Quy định dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
Quyết định 61/2007/QĐ-UBND Quy định về dạy thêm, học thêm trên địa bàn tỉnh Đồng Nai do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai ban hành
- Số hiệu: 61/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/10/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Huỳnh Thị Nga
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 26/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực