Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 608/QĐ-UBND-HC | Thành phố Cao Lãnh, ngày 26 tháng 5 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 25/4/2008 của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại văn bản số 564/SYT-TCCB ngày 05/5/2009;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Bãi bỏ các Quy định trước đây trái với Quyết định này.
Điều 3. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh Đồng Tháp chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 608 /QĐ-UBND-HC ngày 26 tháng 5 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp về chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân, gồm: y tế dự phòng; khám, chữa bệnh; phục hồi chức năng; y dược cổ truyền; thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người; mỹ phẩm; an toàn vệ sinh thực phẩm; trang thiết bị y tế; dân số; bảo hiểm y tế; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Điều 2. Sở Y tế chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Điều 3. Sở Y tế có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản. Trụ sở đặt tại số 5 đường Võ Trường Toản, phường 1 thành phố Cao lãnh tỉnh Đồng Tháp.
Điều 4. Nhiệm vụ quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quy hoạch phát triển ngành; quy hoạch mạng lưới các cơ sở y tế; kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; đề án, chương trình phát triển y tế, cải cách hành chính và phân cấp quản lý, xã hội hoá trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các Chi cục trực thuộc Sở;
d) Dự thảo quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với trưởng, phó các đơn vị thuộc Sở Y tế; trưởng và phó trưởng Phòng Y tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể các đơn vị thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật;
b) Dự thảo các quyết định, chỉ thị thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh về lĩnh vực y tế;
c) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Sở Y tế với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Phòng Y tế và các đơn vị có liên quan trên địa bàn;
d) Dự thảo chương trình, giải pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh ở địa phương.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch, đề án, chương trình và các vấn đề khác về y tế sau khi được phê duyệt; tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về y tế dự phòng:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy chế, giải pháp huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực để thực hiện công tác y tế dự phòng, chống dịch bệnh tại địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Quyết định những biện pháp điều tra, giám sát, phát hiện và xử lý dịch bệnh, thực hiện báo cáo dịch theo quy định của pháp luật. Trường hợp phải huy động các nguồn lực để dặp tắt dịch bệnh vượt quá thẩm quyền phải trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định; chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành tổ chức triển khai các biện pháp phòng, chống và khắc phục hậu quả của dịch bệnh, tai nạn thương tích và thiên tai thảm họa ảnh hưởng đến sức khỏe nhân dân xảy ra trên địa bàn tỉnh.
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định về chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng, chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; bệnh xã hội; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức khoẻ môi trường, sức khoẻ trường học, vệ sinh và sức khoẻ lao động; dinh dưỡng cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hoá chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn tỉnh;
d) Làm thường trực về lĩnh vực phòng, chống HIV/AIDS của Ban chỉ đạo phòng, chống AIDS và phòng, chống tệ nạn ma tuý, mại dâm tỉnh; chỉ đạo, quản lý, tổ chức thực hiện và kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5. Về khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy hoạch mạng lưới khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, giám định trên địa bàn tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo thẩm quyền.
b) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm trong thực hiện các quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật đối với các cơ sở khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, phẫu thuật tạo hình, giải phẫu thẩm mỹ, giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần trên cơ sở quy định, hướng dẫn của Bộ Y tế theo phân cấp và theo phân tuyến kỹ thuật;
c) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh; giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề cho các cơ sở khám, chữa bệnh tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
6. Về y dược cổ truyền:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh chương trình, kế hoạch phát triển y dược học cổ truyền trên địa bàn tỉnh và chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thực hiện việc kế thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh, khám chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học và sản xuất thuốc y dược cổ truyền tại địa phương;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện pháp luật về y dược cổ truyền trên địa bàn tỉnh;
d) Cấp, đình chỉ và thu hồi chứng chỉ hành nghề, giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y dược cổ truyền tư nhân theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
7. Về thuốc và mỹ phẩm:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát chất lượng, thanh tra và xử lý các vi phạm trong sản xuất, kinh doanh và sử dụng thuốc theo quy định của pháp luật;
b) Cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ hành nghề dược; giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc; giới thiệu thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
8. Về an toàn vệ sinh thực phẩm:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chương trình hành động, quyết định các biện pháp bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển khai thực hiện.
b) Tổ chức thực hiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn vệ sinh thực phẩm; kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về an toàn vệ sinh thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
c) Xác nhận công bố tiêu chuẩn sản phẩm thực phẩm; cấp, đình chỉ, thu hồi giấy chứng nhận đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm cho các cơ sở, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thực phẩm; tiếp nhận và thẩm định nội dung chuyên môn đăng ký quảng cáo các sản phẩm thực phẩm theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
9. Về trang thiết bị và công trình y tế:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch đầu tư, nâng cấp trang thiết bị và công trình y tế thuộc nguồn ngân sách nhà nước theo tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật của Bộ Y tế.
b) Hướng dẫn, giám sát, đánh giá việc thực hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế;
c) Thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình, quy chế chuyên môn về trang thiết bị y tế theo quy định của pháp luật và theo phân cấp.
10. Về dân số - kế hoạch hoá gia đình và sức khoẻ sinh sản:
a) Tổ chức triển khai thực hiện hệ thống chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình; chỉ đạo, hướng dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản và kế hoạch hoá gia đình;
b) Tổ chức triển khai thực hiện, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện các chính sách, chương trình, đề án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch hoá gia đình và chăm sóc sức khoẻ sinh sản;
c) Thẩm định, quyết định cho phép thực hiện xác định lại giới tính, thực hiện sinh con theo phương pháp khoa học, các dịch vụ tư vấn đối với các cơ sở hành nghề dịch vụ tư vấn về dân số - kế hoạch hoá gia đình theo quy định của pháp luật.
d) Kiểm tra, thanh tra và xử lý hoặc đề xuất xử lý các vi phạm về chính sách Dân số - kế hoạch hóa gia đình theo quy dịnh của pháp luật.
11. Về bảo hiểm y tế:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm y tế;
b) Kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế.
12. Về đào tạo nhân lực y tế:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và đề xuất các chính sách, giải pháp hỗ trợ đào tạo và sử dụng nhân lực y tế của địa phương.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực y tế trên địa bàn tỉnh;
c) Quản lý Trường Trung học Y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức ngành y tế học tập, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và chính sách thu hút nhân tài trong lĩnh vực y tế phục vụ công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân tại địa phương để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
13. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, sáp nhập, giải thể, xếp hạng các đơn vị sự nghiệp y tế trên địa bàn tỉnh theo phân cấp và theo quy định của pháp luật.
14. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, mối quan hệ công tác của các tổ chức, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Quy chế phối hợp giữa các tổ chức y tế tuyến huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
15. Chịu trách nhiệm hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực quản lý của ngành y tế đối với Phòng Y tế.
16. Chịu trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra và xử lý các vi phạm trong việc thực hiện các quy định, quy trình về chuyên môn, nghiệp vụ đối với các đơn vị sự nghiệp y tế thuộc lĩnh vực quản lý của Sở.
17. Thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và xử lý các vi phạm pháp luật về y tế dự phòng, khám, chữa bệnh, phục hồi chức năng, y dược học cổ truyền, thuốc phòng chữa bệnh cho người, mỹ phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe con người, an toàn vệ sinh thực phẩm, trang thiết bị y tế, dân số, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ về lĩnh vực được giao.
20. Quản lý tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
21. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân trong lĩnh vực y tế ở địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
22. Về công tác quản lý hội và tổ chức phi chính phủ.
a) Xem xét có ý kiến để Sở Nội vụ trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, tách nhập, giải thể, phê duyệt Điều lệ của hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
b) Quyết định công nhận Ban vận động thành lập Hội, thực hiện công tác quản lý nhà nước đối với Hội theo lĩnh vực được phân công và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Hướng dẫn, phối hợp kiểm tra và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xử lý theo thẩm quyền việc thực hiện theo Điều lệ đối với Hội.
23. Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị sự nghiệp y tế trong việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy và biên chế theo quy định của pháp luật.
24. Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Y tế.
25. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân cấp tỉnh giao và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Lãnh đạo Sở
Sở Y tế làm việc theo chế độ thủ trưởng, Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, điều hành và chịu trách nhiệm về toàn bộ các hoạt động của Sở trước Hội đồng nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Trưởng Bộ Y tế về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
Giúp việc cho Giám đốc Sở có không quá 3 Phó Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo sự phân công của Giám đốc, có thể được Giám đốc phân công phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về kết quả công tác được giao; khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy quyền điều hành các hoạt động của Sở..
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức đối với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật, tiêu chuẩn chức danh và quy trình, quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Điều 5. Cơ cấu tổ chức
1. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ:
a) Văn phòng;
b) Thanh tra Sở (có con dấu riêng);
c) Phòng Nghiệp vụ y;
d) Phòng Nghiệp vụ dược;
đ) Phòng Kế hoạch - Tài chính;
e) Phòng Tổ chức cán bộ.
2. Các Chi cục trực thuộc:
a) Chi cục Dân số - Kế hoạch hoá gia đình (có các Trung tâm Dân số - Kế hoạch hóa gia đình là đơn vị sự nghiệp trực thuộc đặt tại các huyện, thị xã, thành phố).
b) Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc:
a) Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh;
b) Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS;
c) Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản;
d) Trung tâm Kiểm nghiệm dược phẩm, mỹ phẩm;
đ) Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe;
e) Trung tâm Tư vấn dịch vụ dân số;
g) Trung tâm Da Liễu;
h) Trung tâm Giám định Y khoa;
i) Trung tâm Pháp y;
k) Các Trung tâm Y tế huyện, thị xã, thành phố (có các Trạm Y tế xã, phường, thị trấn và các thuyền y tế trực thuộc).
l) Bệnh viện đa khoa tỉnh, Bệnh viện đa khoa Sa Đéc và các Bệnh viện đa khoa huyện: Tân Hồng, Hồng Ngự, Tam Nông, Thanh Bình, Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung, Châu Thành;
m) Bệnh viện đa khoa khu vực Hồng Ngự;
n) Bệnh viện đa khoa khu vực Tháp Mười;
o) Bệnh viện Y học Cổ truyền;
p) Bệnh viện Điều dưỡng – Phục hồi chức năng;
q) Bệnh viện Tâm thần (có đề án thành lập sau);
r) Bệnh viện Lao (có đề án thành lập sau);
s) Trường Trung học y tế Đồng Tháp.
4. Các tổ chức trực thuộc Sở Y tế do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại trên cơ sở yêu cầu công tác và phù hợp với quy định của pháp luật.
5. Giám đốc Sở Y tế quy định nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở, các Chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc.
6. Giám đốc Sở Y tế căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức, quy định của Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân tỉnh để thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức thuộc Văn phòng, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các chi cục và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
7. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính được Trung ương giao;
b) Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Đối với Bộ Y tế
Sở Y tế là cơ quan chuyên ngành cấp dưới của Bộ Y tế, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế; thường xuyên quan hệ với Bộ Y tế nhằm nắm bắt kịp thời những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa phương, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác y tế từ Trung ương đến cơ sở.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất, báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; đề xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở địa phương.
Điều 7. Với Hội đồng nhân dân tỉnh
Sở Y tế có trách nhiệm chấp hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở quản lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân về các vấn đề có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở.
Điều 8. Với Ủy ban nhân dân tỉnh
Sở Y tế là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện nhiệm vụ của ngành, đồng thời kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 9. Với các Sở, Ban, Ngành tỉnh
Đối với các Sở, Ban, Ngành tỉnh là mối quan hệ phối hợp; tùy theo tính chất công việc mà Sở Y tế phối hợp với một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc có liên quan. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn; Sở Y tế có Quy chế phối hợp lãnh đạo điều hành với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố đối với các tổ chức y tế trực thuộc Sở Y tế đóng trên địa bàn; có trách nhiệm hướng dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quy hoạch, kế hoạch phát triển y tế địa bàn cấp huyện, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển chung của tỉnh; thông báo các chủ trương, chính sách và quy định của nhà nước về văn hóa, gia đình, thể thao và du lịch để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện kịp thời và đúng quy định. Khi có vấn đề không thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 11. Với Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố
Phòng Y tế là cơ quan chuyên môn cấp dưới của Sở Y tế, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và kết quả hoạt động của Sở Y tế.
Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, phổ biến các chủ trương, chính sách về công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân đối với Phòng.
Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố; đồng thời báo cáo kịp thời, đầy đủ tình hình hoạt động ngành theo quy định của Sở Y tế.
Điều 12. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thực hiện Quy định này./.
- 1Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 2Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 994/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 4Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
- 6Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Bình
- 7Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Hà Tĩnh
- 8Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị định 13/2008/NĐ-CP quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 3Thông tư liên tịch 03/2008/TTLT-BYT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế, Phòng Y tế thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện do Bộ Y tế - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 10/2008/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- 5Quyết định 06/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 6Quyết định 994/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa ban hành
- 7Quyết định 24/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thành phố Cần Thơ
- 8Quyết định 1105/QĐ-UBND năm 2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Lạng Sơn
- 9Quyết định 18/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Quảng Bình
- 10Quyết định 1884/QĐ-UBND năm 2008 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Hà Tĩnh
Quyết định 608/QĐ-UBND-HC năm 2009 về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 608/QĐ-UBND-HC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 26/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra