- 1Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 2Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 3Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 32/2006/QĐ-BCN về điều kiện,trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 5Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 09/2007/QĐ-BCN sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 23 Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực kèm theo Quyết định 32/2006/QĐ-BCN do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 7Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 8Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 9Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 12Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2008/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 29 tháng 7 năm 2008 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 105/2005/NĐ-CP ngày 17/8/2005 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Điện lực;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí và lệ phí;
Căn cứ Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06/9/2006 của Bộ Công nghiệp về việc ban hành Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực;
Căn cứ Quyết định số 09/2007/QĐ-BCN ngày 06/02/2007 của Bộ Công nghiệp về việc sửa đổi, bổ sung điểm a, khoản 2, Điều 23 Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực ban hành kèm theo Quyết định số 32/2006/QĐ-BCN ngày 06/9/2006 của Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 510/HĐND-CTHĐ ngày 11/7/2008 của Thường trực HĐND tỉnh;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Công Thương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Giám đốc Sở Công Thương, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG LỆ PHÍ CẤP GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG ĐIỆN LỰC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND ngày 29/7/2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Điều 1. Lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực (sau đây gọi tắt là Lệ phí) là khoản thu đối với tổ chức, cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực.
Điều 2. Tổ chức thu Lệ phí là cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép hoạt động điện lực (Sở Công thương).
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN LỆ PHÍ
1. Cấp giấy phép lần đầu, gia hạn giấy phép: 700.000 đồng/giấy phép.
2. Sửa đổi, bổ sung giấy phép theo đề nghị của tổ chức, cá nhân được cấp phép: 50% mức thu cấp giấy phép lần đầu.
Điều 4. Quản lý và sử dụng tiền thu Lệ phí
Tùy theo tình hình thu Lệ phí, mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, cơ quan thu Lệ phí phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào "Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí" mở tại Kho bạc Nhà nước. Từ tài khoản này, số tiền thu Lệ phí được phân phối, sử dụng như sau:
1. Trích để lại tổ chức thu 90% trên tổng số tiền Lệ phí thu được. Tiền Lệ phí trích để lại là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của đơn vị thu, được quản lý sử dụng theo quy định hiện hành của nhà nước.
a) Các nội dung chi phục vụ công việc cấp giấy phép, phục vụ công tác thu từ nguồn Lệ phí trích để lại bao gồm:
- Chi thanh toán cho cá nhân trực tiếp thực hiện công việc cấp giấy phép, thu Lệ phí: tiền lương, tiền công, phụ cấp lương, các khoản đóng góp theo quy định được tính trên tiền lương (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội và công đoàn phí), trừ chi phí tiền lương cho cán bộ, công chức đã hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo chế độ quy định;
- Chi phí phục vụ trực tiếp cho việc thực hiện công việc cấp giấy phép, thu Lệ phí, kiểm tra hoạt động điện lực định kỳ đối với tổ chức được cấp giấy phép như văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, thông tin liên lạc, điện, nước, công tác phí (chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền lưu trú) theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành;
- Chi mua sắm, sửa chữa thường xuyên tài sản, trang thiết bị phục vụ trực tiếp cho thực hiện công việc cấp giấy phép, thu Lệ phí;
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi khác liên quan trực tiếp đến việc thực hiện công việc cấp giấy phép, thu Lệ phí.
b) Sau khi trang trải các khoản chi phí phục vụ công việc cấp giấy phép, thu Lệ phí nêu trên, phần kinh phí còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ của đơn vị. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện tự chủ (nguồn thu Lệ phí để lại, kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định - nếu có), đơn vị sử dụng để tăng thu nhập, chi khen thưởng, phúc lợi, trợ cấp khó khăn đột xuất, chi thêm khi thực hiện tinh giản biên chế cho người lao động, chi lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập theo quy định về quản lý, sử dụng kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính;
c) Hàng năm, tổ chức thu Lệ phí lập dự toán thu, chi gửi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, Kho bạc Nhà nước nơi tổ chức thu mở tài khoản tạm giữ tiền Lệ phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành; hàng năm phải quyết toán thu chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền Lệ phí chưa chi trong năm được phép chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
2. Số tiền Lệ phí còn lại nộp vào ngân sách nhà nước theo mục lục ngân sách quy định hiện hành.
CHỨNG TỪ THU LỆ PHÍ, TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU LỆ PHÍ VÀ CƠ QUAN THUẾ
Biên lai thu Lệ phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Tổ chức thu Lệ phí phải lập và cung cấp biên lai thu cho đối tượng nộp theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ.
Điều 6. Trách nhiệm của tổ chức thu Lệ phí
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu Lệ phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: đối tượng thuộc diện nộp; mức thu; chứng từ thu; thủ tục thu, nộp;
b) Thông báo công khai văn bản quy định thu Lệ phí.
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc trước khi bắt đầu thu Lệ phí theo Quy định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại Lệ phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu Lệ phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày đầu của tháng tiếp theo. Cơ quan thu thực hiện việc kê khai phải đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu Lệ phí theo đúng đối tượng và mức thu quy định tại Quy định này.
4. Mở tài khoản tạm giữ tiền Lệ phí tại Kho bạc Nhà nước nơi thu để theo dõi, quản lý tiền Lệ phí. Định kỳ theo quy định tại Quy định này, tổ chức thu phải gửi toàn bộ số tiền đã thu trong ngày vào tài khoản tạm giữ và theo dõi, hạch toán khoản thu theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện việc trích, nộp các khoản và quản lý sử dụng số được trích để lại theo quy định tại Quy định này.
6. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số thu theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ kế toán theo dõi đầy đủ số thu, số trích, nộp;
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng quy định về chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ;
c) Thực hiện quyết toán Lệ phí theo năm dương lịch và đúng biểu mẫu quy định (Mẫu số 02/PHLP ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế). Thời hạn nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán Lệ phí. Quyết toán Lệ phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp, số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán.
Tổ chức thu Lệ phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý Lệ phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 7. Trách nhiệm của cơ quan thuế
1. Hướng dẫn, đôn đốc tổ chức thu thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán Lệ phí theo đúng pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán Lệ phí; xử lý vi phạm hành chính về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp Lệ phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu Lệ phí theo chế độ quản lý ấn chỉ do Bộ Tài chính quy định. Bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của tổ chức thu.
Điều 8. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc nộp không đủ tiền Lệ phí thì không được cấp, sửa đổi, bổ sung, gia hạn giấy phép hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Lệ phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02/7/2002.
Điều 10. Tổ chức, cá nhân thu Lệ phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp Lệ phí, về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền Lệ phí, về chế độ kế toán, về công khai chế độ thu Lệ phí, thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 11. Tổ chức có quyền khiếu nại, cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Lệ phí.
Điều 12. Tổ chức, cá nhân nộp Lệ phí không đồng ý với quyết định thu Lệ phí có quyền gửi đơn khiếu nại đến tổ chức thu trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nộp. Trong thời gian chờ giải quyết khiếu nại, người khiếu nại phải thực hiện quyết định thu Lệ phí.
Điều 13. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại, tổ chức thu Lệ phí phải giải quyết và trả lời cho người khiếu nại bằng văn bản. Nếu vụ việc không thuộc thẩm quyền giải quyết của đơn vị mình thì phải chuyển đơn khiếu nại hoặc báo cáo cơ quan có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người khiếu nại biết trong vòng 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn khiếu nại.
Điều 14. Trường hợp quá thời hạn quy định tại Điều 13 Quy định này mà không được giải quyết hoặc người khiếu nại không đồng ý với quyết định giải quyết khiếu nại, thì người khiếu nại có quyền tiếp tục khiếu nại hoặc khởi kiện tại tòa án theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức thu Lệ phí theo Điều 2 Quy định này (Sở Công thương) có nhiệm vụ chuyển biên lai thu Lệ phí kèm theo giấy phép hoạt động điện lực cho cơ quan đầu mối thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" liên thông (Sở Kế hoạch và Đầu tư) để thu Lệ phí.
3. Tổ chức thu Lệ phí (Sở Công thương) và cơ quan đầu mối thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" (Sở Kế hoạch và Đầu tư) thực hiện đối chiếu, giao nhận số tiền, biên lai thu Lệ phí theo định kỳ do hai bên thỏa thuận và thống nhất bằng văn bản để thực hiện. Định kỳ đối chiếu, giao nộp tiền Lệ phí phát sinh, biên lai thu phải đảm bảo thời hạn nộp tiền vào tài khoản tạm giữ tiền Lệ phí tại Kho bạc nhà nước theo Điều 4 Quy định này và thời hạn nộp tờ khai hàng tháng, quyết toán năm theo Điều 6 Quy định này của tổ chức thu Lệ phí.
4. Mức chi phí phục vụ công tác theo dõi, thu Lệ phí của cơ quan đầu mối thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" từ nguồn Lệ phí trích để lại tổ chức thu do tổ chức thu và cơ quan đầu mối thỏa thuận và thống nhất bằng văn bản để thực hiện nhưng phải đảm bảo đúng nội dung chi theo điểm a, khoản 1, Điều 4 Quy định này và tiêu chuẩn, định mức do Nhà nước quy định. Hồ sơ, chứng từ thanh quyết toán thực hiện theo quy định hiện hành.
Điều 16. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, đơn vị thu Lệ phí kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Trong thời gian chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn phải thực hiện theo các quy định hiện hành./.
- 1Nghị định 105/2005/NĐ-CP Hướng dẫn Luật điện lực
- 2Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 3Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 4Quyết định 32/2006/QĐ-BCN về điều kiện,trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực do Bộ trưởng Bộ Công Nghiệp ban hành
- 5Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 6Quyết định 09/2007/QĐ-BCN sửa đổi điểm a khoản 2 Điều 23 Quy định điều kiện, trình tự và thủ tục cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi và quản lý sử dụng giấy phép hoạt động điện lực kèm theo Quyết định 32/2006/QĐ-BCN do Bộ trưởng Bộ Công nghiệp ban hành
- 7Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 8Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính năm 2002
- 9Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 11Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 12Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 13Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 14Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
Quyết định 60/2008/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thu, quản lý và sử dụng lệ phí cấp giấy phép hoạt động điện lực trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 60/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/07/2008
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/08/2008
- Ngày hết hiệu lực: 05/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực