ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 60/2001/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 25 tháng 7 năm 2001 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC : “ THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÀNH PHỐ HÀ NỘI ”
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân.
Căn cứ Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng.
Căn cứ Công văn số 5035-CV/VPTW ngày 10/11/2000 của Văn phòng Ban chấp hành Trung ương Đảng về việc hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000.
Căn cứ Quyết định số 59/2001/QĐ-UB ngày 25 tháng 07 năm 2001 của UBND Thành phố về việc thành lập Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội.
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội thuộc UBND Thành phố Hà Nội:
- Ban có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản theo quy định hiện hành của Nhà nước.
- Trụ sở Ban quản lý: Trước mắt đặt tại Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà Nội.
Điều 2: Tổ chức, bộ máy, nhiệm vụ của Ban;
1/ Tổ chức của Ban:
* UBND Thành phố thông qua Ban Chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin giao Ban quản lý dự án công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội thực hiện các dự án theo hình thức chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
* Do đặc điểm về tổ chức và yêu cầu sớm có Ban Quản lý dự án ra đời vì vậy:
- Giai đoạn đầu: Giao Sở khoa học công nghệ và Môi trường Hà nội- Cơ quan thường trực của Ban Chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin tổ chức, thực hiện việc triển khai.
- Khi dự án đã vào vận hành, cơ sở vật chất đã đủ thì tách Ban Quản lý dự án ra khỏi Sở khoa học công nghệ và môi trường Hà nội, đặt trực thuộc dưới sự chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo chương trình công nghệ thông tin Thành phố.
2/ Biên chế của Ban:
a) Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội có Giám đốc, các Phó Giám đốc và Kế toán trưởng do UBND Thành phố bổ nhiệm theo quy định hiện hành.
b) Thời kỳ đầu: Biên chế của Ban gồm 4 người( Giám đốc và 3 cán bộ).
- Giao cho Sở khoa học công nghệ và môi trường Hà nội tuyển chọn ký hợp đồng lao động theo đúng quy định hiện hành.
- Thời kỳ đầu không hình thành phòng, ban. Sau khi dự án vào vận hành, công việc nhiều có thể thành lập phòng, ban. Khi có nhu cầu sẽ ký thêm hợp đồng lao động ngắn hạn.
- Tài chính chi trả cho các loại hợp đồng lao động lấy từ nguồn ngân sách của dự án.
- Trong thời kỳ đầu, dự án được hỗ trợ một phần từ ngân sách Nhà nước, thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính vật giá đề xuất.
3. Nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án: gồm 2 giai đoạn:
* Giai đoạn 1:
+ Chuẩn bị cho các dự án ra đời .
Cụ thể:
- Lập luận chứng kinh tế- kỹ thuật của dự án.
- Tổ chức triển khai các dự án thuộc chương trình tin học của Thành phố Hà Nội.
- Chuẩn bị cho ra đời Trung tâm giao dịch công nghệ phần mềm.
- Chuẩn bị về nhà, xưởng, văn phòng làm việc, các phương tiện làm việc và các vấn đề liên quan phục vụ cho hoạt động của Ban quản lý dự án.
- Chuẩn bị cho việc đấu thầu các dự án.
* Giai đoạn 2:
- Đưa dự án vào vận hành: Trực tiếp quản lý các dự án, điều hành, giám sát và thực hiện các vấn đề chuyên môn nghiệp vụ.
- Tổ chức phối hợp với các cơ quan liên quan triển khai dự án, kiểm tra tiến độ, chất lượng công việc đảm bảo đầu tư đồng bộ, hiệu quả.
- Giúp UBND Thành phố Hà Nội quản lý các dự án và tổng hợp báo cáo Ban chỉ đạo công nghệ thông tin Thành phố về: Tiến độ thực hiện các dự án; Nhu cầu tiền vốn cho dự án; các phát sinh cần phải có ý kiến của UBND Thành phố chỉ đạo giải quyết của các dự án trọng điểm do các Sở, Ban, Ngành đang thực hiện.
- Tổng hợp và báo cáo việc giải quyết cấp các loại giấy phép của các cơ quan chức năng cho các dự án.
Điều 3: Chuyển toàn bộ nhiệm vụ của Ban Quản lý các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin của Thành phố Hà Nội tại Quyết định số 1377/QĐ-UB ngày 29/03/1999 vào nhiệm vụ của Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội tại Quyết định này( trừ phần việc thuộc chức năng quản lý Nhà nước của Sở khoa học công nghệ và môi trường).
- Thu hồi pháp nhân, tài khoản, con dấu và miễn nhiệm chức vụ Giám đốc Ban Quản lý các dự án ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin đối với ông Nguyễn Song Dũng.
- Giao Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà nội thực hiện việc chuyển giao này.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền thành phố. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Khoa học công nghệ và môi trường Hà nội, Giám đốc các Sở, Ban, Ngành có liên quan và Giám đốc Ban Quản lý dự án công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội thi hành quyết định này kể từ ngày ký./.
| T/M UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 101/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch danh mục các dự án Công nghệ thông tin sử dụng nguồn ngân sách tập trung của thành phố năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 2369/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-2020
- 1Chỉ thị 58-CT/TW năm 2000 về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 101/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch danh mục các dự án Công nghệ thông tin sử dụng nguồn ngân sách tập trung của thành phố năm 2004 do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 4Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 5Quyết định 2369/QĐ-UBND năm 2015 phê duyệt dự án công nghệ thông tin tỉnh Lâm Đồng giai đoạn 2015-2020
Quyết định 60/2001/QĐ-UB về việc thành lập Ban quản lý dự án công nghệ thông tin Thành phố Hà Nội do Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 60/2001/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/07/2001
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 25/07/2001
- Tình trạng hiệu lực: Đã biết