- 1Quyết định 30/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 90/2005/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 2Quyết định 37/2006/QĐ-UBND đính chính khoản 2, Điều 11 Quyết định 90/2005/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 90/2005/QĐ-UB quy định phương pháp xác định giá đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 6Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 7Thông tư 114/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 1Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 59/2006/QĐ-UBND | Tam Kỳ, ngày 21 tháng 12 năm 2006 |
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Chính phủ về thi hành Luật Đất đai;
Căn cứ Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất;
Căn cứ Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày 27/01/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Đất đai và Nghị định số 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển Công ty nhà nước thành Công ty cổ phần;
Căn cứ Thông tư số 114/2004/TT-BTC ngày 26/11/2004 của Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện Nghị định số 188/2004/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị quyết số 70/2006/NQ-HĐND ngày 20/12/2006 của HĐND tỉnh Quảng Nam Khoá VII, kỳ họp thứ 11 về giá các loại đất năm 2007 trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố tỉnh Quảng Nam;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 2945/STC-GCS ngày 21 tháng 12 năm 2006 về việc ban hành Quyết định Quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và 17 bảng giá đất của 17 huyện, thị xã, thành phố.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2007. Bãi bỏ Quyết định số 90/2005/QĐ-UB ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh về phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND ngày 10/7/2006, Quyết định số 37/2006/QĐ-UBND ngày 17/8/2006, Quyết định số 3311/QĐ-UBND ngày 26/11/2006 của UBND tỉnh về điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quyết định số 90/2005/QĐ-UB ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở Tài chính, Tài nguyên và Môi trường, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, Công nghiệp, Thuỷ sản, Trưởng ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai, Trưởng ban Quản lý phát triển khu đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, Cục trưởng Cục Thuế, Cục trưởng Cục Thống kê, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, Đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHƯƠNG PHÁP XÁC ĐỊNH GIÁ ĐẤT VÀ GIÁ CÁC LOẠI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Giá đất tại Quy định này áp dụng cho các loại đất dưới đây:
1. Nhóm đất nông nghiệp:
- Đất trồng cây hàng năm.
- Đất trồng cây lâu năm.
- Đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng.
- Đất nuôi trồng thuỷ sản.
- Đất làm muối.
- Đất nông nghiệp khác.
2. Nhóm đất phi nông nghiệp:
- Đất ở nông thôn, đất ở đô thị.
- Đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp tại nông thôn, tại đô thị.
- Đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp.
- Đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác.
3. Nhóm đất chưa sử dụng.
1. Giá đất tại Quy định này làm căn cứ để:
1.1. Tính thuế sử dụng đất và chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
1.2. Tính tiền sử dụng đất và tiền thuê đất khi giao đất, cho thuê đất không thông qua đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất cho các trường hợp quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Luật Đất đai năm 2003.
1.3. Tính giá trị quyền sử dụng đất khi giao đất không thu tiền sử dụng đất cho các tổ chức, cá nhân trong các trường hợp quy định tại Điều 33 của Luật Đất đai năm 2003.
1.4. Xác định giá trị quyền sử dụng đất để tính vào giá trị tài sản của doanh nghiệp cổ phần hoá, lựa chọn hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định tại khoản 3, Điều 59 của Luật Đất đai năm 2003.
1.5. Tính giá trị quyền sử dụng đất để thu lệ phí trước bạ theo quy định của pháp luật.
1.6. Tính giá trị quyền sử dụng đất để bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế quy định tại Điều 39, Điều 40 của Luật Đất đai năm 2003.
1.7. Tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về đất đai mà gây thiệt hại cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
2. Giá đất tại Quy định này không áp dụng đối với các trường hợp người có quyền sử dụng đất thoả thuận về giá đất khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
3. Nhà nước giao đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất, thì giá đất để tính thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất là giá trúng đấu giá quyền sử dụng đất hoặc trúng đấu thầu dự án có sử dụng đất.
4. Giá đất tại các dự án khai thác quỹ đất, dự án sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng do cơ quan nhà nước giao cho các nhà đầu tư, các tổ chức kinh tế thực hiện; các dự án xây dựng khu tái định cư thỡ UBND tỉnh sẽ quyết định giá đất cho từng dự án cụ thể.
5. Đối với đất tại các dự án xây dựng khu dân cư mới, dự án khai thác quỹ đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt đơn giá đất, nhưng dự án đang thực hiện dỡ dang thì áp dụng theo mức giá đất đã được phê duyệt.
Điều 3. Nguyên tắc xác định giá đất:
1. Theo đúng mục đích sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
2. Giá đất xây dựng phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế, phổ biến trên thị trường trong điều kiện bình thường, đồng thời có xem xét đến khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính về đất đai của đại đa số nhân dân.
3. Các thửa đất liền kề nhau có cùng mục đích sử dụng, có điều kiện tự nhiên, có kết cấu hạ tầng và mức sinh lợi như nhau thì giá đất như nhau.
Điều 4. Phương pháp xác định giá đất:
1. Phương pháp so sánh trực tiếp: l à phương pháp xác định giá đất thông qua việc phân tích các mức giá đất thực tế đã chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên thị trường của loại đất tương tự (loại đất, hạng đất, khu vực, vị trí, loại đường phố) để so sánh, xác định giá của thửa đất, loại đất cần xác định giá.
2. Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định giá đất tính bằng thương số giữa mức thu nhập thuần tuý thu được hằng năm trên một đơn vị diện tích đất so với lãi suất tiền gởi tiết kiệm bình quân kỳ hạn một năm với lãi suất cao nhất tại Ngân hàng Thương mại Nhà nước.
3. Tuỳ điều kiện cụ thể của từng loại đất mà khi xác định giá có thể áp dụng một trong hai phương pháp hoặc đồng thời cả 2 phương pháp trên.
3.1. Đối với một số những trường hợp mà sự chuyển nhượng quyền sử dụng đất chưa diễn ra phổ biến trên thị trường, số liệu thu thập không đầy đủ, không có hệ thống, giá đất biến động thất thường thì phải áp dụng đồng thời cả 2 phương pháp để xác định giá hợp lý.
3.2. Trường hợp thửa đất vừa có thể áp dụng được phương pháp so sánh trực tiếp vừa có thể áp dụng được phương pháp thu nhập, thì sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp để xác định giá.
Điều 5. Giá đất của từng loại đất:
1. Mức giá đất cụ thể cho từng tuyến đường, vị trí, khu vực đất đối với đất ở nông thôn, đất ở đô thị được xác định trên cơ sở mức giá chuẩn nhân thêm hệ số từ 0,70 đến 1,20 được quy định cụ thể tại 17 bảng giá đất trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đính kèm theo quy định này.
Tuỳ theo vị trí, hình dáng, địa hình của lô đất (đối với đất ở) tại một số khu vực, tuyến đường còn được áp dụng thêm hệ số K từ 0,50 đến 1,20 để điều chỉnh khi xác định giá đất. Cách xác định thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 7 và khoản 4, Điều 8 của Quy định này.
2. Mức giá đất của đất nông nghiệp được quy định cụ thể tại 17 bảng giá đất trên địa bàn 17 huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh đính kèm theo quy định này.
Điều 6. Giá đất của nhóm đất nông nghiệp:
1. Đối với đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất rừng sản xuất, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng và các loại đất nông nghiệp khác thì giá đất được xác định theo vùng đất, hạng đất cụ thể như sau:
1.1. Vùng đất: được chia ra làm 3 loại, tương ứng với việc phân loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.
1.2. Hạng đất: hạng đất được xác định trên cơ sở các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện khí hậu, thời tiết, các điều kiện tưới tiêu và phân thành 5 hoặc 6 hạng đất tuỳ theo từng địa phương. Hạng 1 có mức giá đất cao nhất, các hạng tiếp theo từ hạng 2 trở xuống ứng với các mức giá đất thấp hơn.
2. Đối với giá đất rừng phòng hộ và đất rừng đặc dụng được xác định bằng 80% giá đất rừng sản xuất; giá các loại đất nông nghiệp khác được xác định căn cứ theo giá các loại đất nông nghiệp liền kề.
3. Đối với đất làm muối, giá đất được xác định theo vị trí đất: vị trí đất làm muối được xác định căn cứ vào khoảng cách từ đồng muối đến kho muối tập trung tại khu sản xuất hoặc gần đường giao thông, theo nguyên tắc: vị trí số 1 áp dụng đối với đồng muối gần kho muối nhất hoặc gần đường giao thông nhất có mức giá đất cao nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở xuống có khoảng cách xa kho muối hơn hoặc xa đường giao thông hơn thì có mức giá đất thấp hơn.
Điều 7. Giá đất ở tại khu vực nông thôn:
1. Giá đất ở tại khu vực nông thôn được xác định căn cứ theo vùng đất, khu vực, vị trí đất cụ thể như sau:
1.1. Vùng đất: đựợc chia ra làm 3 loại, tương ứng với việc phân loại xã: đồng bằng, trung du, miền núi.
1.2. Khu vực: đất ở tại khu vực nông thôn trong mỗi xã được phân thành 2 hoặc 3 khu vực tuỳ theo điều kiện cụ thể của từng địa phương:
a. Khu vực 1: ỏp dụng cho những lô (thửa) đất có mặt tiền liền kề với trục đường giao thông, đầu mối giao thông (Quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã); đất tiếp giáp với khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu kinh tế; đất nằm tại trung tâm xã hoặc cụm xã; gần trường học, trạm y tế, khu vui chơi giải trí, chợ nông thôn.
b. Khu vực 2: ỏp dụng cho những lô (thửa) đất có mặt tiền liền kề các trục đường giao thông liên thôn; đất tiếp giáp với đất thuộc khu vực 1.
c. Khu vực 3: những vị trí đất còn lại trên địa bàn xã.
1.3. Vị trí đất: vị trí đất trong từng khu vực được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, khoảng cách tới trục đường giao thông, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, kinh doanh và dịch vụ theo nguyên tắc vị trí 1 là đất có mức sinh lợi cao nhất, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, gần với trục đường giao thông nhất thì có mức giá đất cao nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn thì có mức giá đất thấp hơn.
Hệ số vị trí từ 0,7 đến 1,20 tương ứng với điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng, mức độ sinh lợi của từng thửa đất trên từng tuyến đường tại khu vực đó. Số vị trí đất trong từng khu vực được xác định từ 1 đến 7 vị trí, tuỳ theo quy định của mỗi địa phương.
2. Áp dụng thêm hệ số đôí với những lô đất có vị trí đặc biệt: những lô (thửa) đất có mặt tiền hướng ra trục đường giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ) thì giá đất tính theo trục đường giao thông đó (riờng lô đất có 02 mặt tiền trở lên thì giá tính theo con đường có giá đất cao hơn) nhân (x) với các hệ số tương ứng theo quy định dưới đây:
2.1. Những lô đất có mặt tiền hướng ra trục giao thông nhưng có một lối đi duy nhất từ trục đường giao thông vào một nhà hoặc nhóm nhà và bị phân cách bởi một hoặc nhiều lô đất khác phía trước của chủ sử dụng đất khác (bị che khuất hoặc không bị che khuất bởi nhà, vật kiến trúc) giá đất được áp dụng hệ số:
a. Lối đi vào nhà có mặt cắt rộng từ 2,5 mét trở lên (tính nơi hẹp nhất):
Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích của lô đất cách cột mốc lộ giới (hoặc lề đường) trong phạm dưới 50 mét.
b. Lối đi vào nhà có mặt cắt rộng dưới 2,5 mét (tính nơi hẹp nhất):
Hệ số 0,60: áp dụng cho phần diện tích của lô đất cách cột mốc lộ giới (hoặc lề đường) trong phạm vi dưới 50 mét.
c. Phần diện tích đất từ 50 một trở lờn của các trường hợp a, b nói trên áp dụng hệ số 0,50.
2.2. Hệ số phân vệt chiều sâu: những lô đất có mặt tiền sát lề đường giao thông (hoặc cột mốc lộ giới) cùng một chủ quản lý, sử dụng được sử dụng hệ số chiều sâu như sau:
a. Hệ số 1,00: áp dụng cho phần diện tích của lô đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25 mét.
b. Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích của lô đất trong phạm vi chiều sâu từ 25 mét đến dưới 50 mét.
c. Hệ số 0,50: áp dụng cho phần diện tích đất có chiều sâu từ 50 mét trở lên.
2.3. Trường hợp lô đất do một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền liền kề đường giao thông nhưng có một phần diện tích đất bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác (lô đất có hình chữ L, T) thì phần diện tích đất bị che khuất trong phạm vi dưới 50 mét được áp dụng hệ số 0,70, phần đất bị che khuất từ 50 mét trở lên áp dụng hệ số 0,50 của giá đất ở mặt tiền.
2.4. Đối với những lô đất có 2 mặt tiền: ở vị trí ngã ba đường áp dụng hệ số 1,10, ở vị trí ngã tư đường trở lên áp dụng hệ số 1,20 nhõn (x) với giá đất của đường có giá cao hơn.
3. Mặt tiền lô đất được xác định tại vị trí cột mốc lộ giới hoặc lề đường. Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà, vật kiến trúc trước khi phân vạch cắm mốc lộ giới (nhưng hiện tại chưa mở đường) thì tính theo hiện trạng đất đang sử dụng, căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
4. Lề đường được xác định ở mép vỉa hè có vị trí xa tim đường hơn.
1. Phân loại đường phố: loại đường phố trong từng đô thị được xác định căn cứ chủ yếu vào khả năng sinh lợi, mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt đời sống, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, du lịch; khoảng cách tới khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch. Số loại đường phố được xác định cụ thể trong bảng giá đất đô thị của từng huyện, thị, thành phố.
1.1. Đường phố trong từng đô thị được phân thành các loại đường phố. Đường phố loại 1 áp dụng đối với đất tại trung tâm đô thị, trung tâm thương mại, dịch vụ, du lịch, có điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất, có mức sinh lợi cao nhất, giá chuyển nhượng cao nhất; các đường phố tiếp sau đó theo thứ tự từ loại 2 trở đi áp dụng đối với đất có mức sinh lợi thấp hơn, giá chuyển nhượng thấp hơn.
1.2.Trong cùng một đường phố nhưng từng đoạn đường có mức sịnh lợi khác nhau, kết cấu hạ tầng khác nhau, thì từng đoạn đường phố đó được xếp vào loại đường phố theo thứ tự tương ứng.
2. Hệ số: tuỳ theo mức độ hoàn thiện kết cấu hạ tầng và điều kiện thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của từng đường phố, đoạn đường phố được áp dụng hệ số điều chỉnh từ 0,70 đến 1,20 tương ứng với từng vị trí đất tại đường phố, đoạn đường phố đó.
3. Vị trí đất: được xác định căn cứ vào khả năng sinh lợi, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi cho sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khoảng cách so với trục đường giao thông. Số vị trí đất trong từng loại đường phố được xác định từ 1 đến 4 hoặc 5 vị trí, tuỳ theo quy định của mỗi địa phương.
Vị trí 1: áp dụng đối với lô đất liền kề đường phố (mặt tiền đường phố) có mức sinh lợi cao nhất, điều kiện kết cấu hạ tầng thuận lợi nhất thì có giá đất cao nhất; các vị trí tiếp sau đó theo thứ tự từ thứ 2 trở đi áp dụng đối với lô đất có mặt tiền liền kề các kiệt, hẻm có mức sinh lợi và điều kiện kết cấu hạ tầng kém thuận lợi hơn thì có giá đất thấp hơn tương ứng, cụ thể như sau:
a. Vị trí 1: là đất ở mặt tiền các đường phố.
b. Vị trí 2: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng trên 4 mét.
c. Vị trí 3: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng trên 2,5 mét đến 4 mét.
d. Vị trí 4: là đất ở mặt tiền các kiệt, hẻm rộng từ 1,5 mét đến 2,5 mét.
đ. Vị trí 5: là đất ở mặt tiền các đường kiệt, hẻm còn lại.
4. Áp dụng thêm hệ số đôí với những lô đất có vị trí đặc biệt:
4.1. Hệ số phân vạch chiều sâu (áp dụng cho đất ở vị trí 1 và 2): những lô đất cùng một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền sát lề đường phố được áp dụng hệ số chiều sâu như sau:
a. Hệ số 1,00: áp dụng cho phần diện tích của lô đất trong phạm vi chiều sâu dưới 25 mét.
b. Hệ số 0,70: áp dụng cho phần diện tích lô đất trong phạm vi chiều sâu từ 25 mét đến dưới 50 mét.
c. Hệ số 0,50: ỏp dụng cho phần diện tích đất có chiều sâu từ 50 mét trở lên.
4.2. Trường hợp một lô đất do một chủ quản lý, sử dụng có mặt tiền liền kề đường phố (áp dụng cho đất ở tại vị trí 1 và 2), nhưng có một phần diện tích đất bị che khuất mặt tiền bởi phần đất của chủ sử dụng khác (lô đất có hình chữ L,T) thì phần diện tích đất bị che khuất trong phạm vi dưới 50 mét được áp dụng hệ số 0,70, phần diện tích đất bị che khuất từ 50 mét trở lên được ỏp dụng hệ số 0,50 của giá đất ở mặt tiền.
4.3. Đối với những lô đất ở có 2 mặt tiền trở lên: ở vị trí ngã ba đường áp dụng hệ số 1,10, ở vị trí ngã tư đường trở lên áp dụng hệ số 1,20 nhõn (x) với giá đất của con đường có giá cao hơn.
4.4. Hệ số khoảng cách áp dụng đối với đất các kiệt, hẻm của đường phố: đối với đất ở kiệt, hẻm: vị trí 2, 3, 4, 5 (tương ứng với từng loại đường phố) nếu chưa được quy định cụ thể trong các bảng giá đất thì được áp dụng hệ số khoảng cách dưới đây để xác định giá đất:
a. Hệ số 1,10: áp dụng cho các lô đất cách lề đường phố dưới 100 mét.
b. Hệ số 1,00: áp dụng cho các lô đất cách lề đường phố từ 100 mét đến dưới 200 mét.
c. Hệ số 0,90: áp dụng cho các lô đất cách lề đường phố từ 200 mét trở lờn.
Ví dụ: với 1 lô đất cụ thể ở kiệt, hẻm ( vị trí 3, 4, 5 không áp dụng hệ số chiều sâu) giá đất được xác định theo các hệ số sau: hệ số đường, hệ số khoảng cách.
Lô đất A ( bề rộng 5m, chiều sâu 30m) ở thành phố Tam Kỳ, nằm ở kiệt (kiệt rộng 3m) đường Phan Chõu Trinh (đoạn từ đường Nhà máy đèn - cầu Tam Kỳ) cách lề đường phố của đường Phan Chõu Trinh 120m thì giá của lô đất A được xác định như sau: đất ở vị trí 3 của đường loại 2, có hệ số đường: 0,8, hệ số khoảng cách: 1,00; giá trị của lô đất A:
(5m x 30m) x 400.000đ/m2 x 0,80 x 1,00 = 32.000.000đ
5. Mặt tiền lô đất được tính tại vị trí cột mốc lộ giới hoặc lề đường. Đối với các trường hợp đã xây dựng nhà, vật kiến trúc trước khi khi phân vạch cắm mốc lộ giới (hiện tại vẫn chưa mở đường) thì được tính theo hiện trạng đất đang sử dụng, căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
6. Lề đường được xác định ở mép vỉa hè có vị trí xa tim đường hơn.
Điều 9. Giá đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp tại đô thị, tại nông thôn:
1.Trường hợp giao đất sử dụng ổn định lâu dài cho hộ gia đình, cá nhân thì tính theo giá đất ở tại đô thị hoặc giá đất ở tại nông thôn (tuỳ theo khu vực, vị trí, loại đường và địa điểm giao đất).
2. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất (giao đất có thời hạn), cho thuê đất làm mặt bằng để sản xuất, kinh doanh tại khu vực nông thôn thì giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại nông thôn, nhưng không áp dụng c¸c hệ số quy định tại điểm 2.1, 2.2, 2.3, khoản 2, Điều 7 của Quy định này.
3. Trường hợp giao đất có thu tiền sử dụng đất (giao đất có thời hạn), cho thuê đất làm mặt bằng để sản xuất kinh doanh tại khu vực đô thị thì giá đất được tính bằng 70% giá đất ở tại đô thị, nhưng không áp dụng các hệ số quy định tại điểm 4.1, 4.2, khoản 4, Điều 8 của Quy định này.
4. Xác định giá đất trong các khu công nghiệp, cụm công nghiệp (gọi chung là khu công nghiêp): các khu công nghiệp có quy mô nhỏ, liền kề với đất ở khu dân cư, nếu điều kiện kết cấu hạ tầng tương tự với đất ở thì giá đất được xác định trên cơ sở giá đất ở liền kề; các khu công nghiệp có quy mô lớn, không liền kề với đất ở khu dân cư và điều kiện kết cấu hạ tầng khác biệt thì việc xác định giá đất được tính theo suất đầu tư trên một đơn vị diện tích đất (không bao gồm diện tích đất xây dựng các công trình công cộng phục vụ chung trong khu công nghiệp như: đường sá, vỉa hè, cấp thoát nước, công viên, cây xanh...).
Điều 10. Xác định giá đất đối với các loại đất phi nông nghiệp khác: đối với đất dùng để xây dựng trụ sở cơ quan; đất xây dựng công trình sự nghiệp; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh; đất sử dụng vào các mục đích công cộng theo quy định của Chính phủ; đất do cơ sở tôn giáo sử dụng; đất có công trình là đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ tộc; đất làm nghĩa trang, nghĩa địa và đất phi nông nghiệp khác thì giá đất được xác định theo giá đất ở tại khu vực đó.
Điều 11. Đối với nhóm đất chưa sử dụng ( chưa xác định mục đích sử dụng) bao gồm: đất bằng chưa sử dụng, đất đồi núi chưa sử dụng, núi đá không có rừng cây, thì giá đất được xác định theo giá đất liền kề. Mức giá này làm cơ sở để tính tiền bồi thường đối với người có hành vi vi phạm trong việc sử dụng loại đất này.
1. Cơ sở để xác định tên đường, vị trí đất: căn cứ vào giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở; biển số nhà, sổ đăng ký hộ khẩu hoặc các giấy tờ khác có liên quan về đất ở, nhà ở đảm bảo tính pháp lý.
2. Trường hợp lô đất chưa xác định được tên đường nào hoặc lô đất có nhiều đường đi vào, thì giá đất được tính theo đường vào gần nhất, thuận lợi nhất.
Điều 13. Giá đất tại khu vực giáp ranh:
1. Đất tại khu vực giáp ranh giữa các huyện, thị xã, thành phố nÕu có cùng mục đích sử dụng, có điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng vµ khả năng sinh lợi như nhau thì giá đất như nhau; trường hợp đặc biệt mức giá có thể chênh lệch nhau, nhưng tỷ lệ chênh lệch không quá 20%.
2. Trường hợp đất tại khu vực giáp ranh mà điều kiện về tự nhiên, kết cấu hạ tầng, khả năng sinh lợi không như nhau thì giá đất được xác định căn cứ vào tình hình và điều kiện thực tế của từng khu vực.
1. Đối với đất vườn, ao liền kề với thửa đất có nhà ở tại đô thị và đất ở tại nông thôn (nhưng không được công nhận là đất ở):
1.1.Tại các trục đường giao thông, đầu mối giao thông (quốc lộ, tỉnh lộ, huyện lộ, đường liên xã); tiếp giáp với khu thương mại dịch vụ, khu du lịch, khu công nghiệp, khu kinh tế và trong khu dân cư đô thị thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất nông nghiệp liền kề hoặc giá đất nông nghiệp tại khu vực gần nhất, nhưng giá tối đa không cao hơn giá đất ở liền kề.
1.2.Tại các khu vực còn lại ở nông thôn thì giá đất được tính bằng 1,5 lần giá đất nông nghiệp liền kề, nhưng giá tối đa không cao hơn giá đất ở liền kề.
2. Đối với đất nông nghiệp nằm xen kẽ với đất ở trong các khu dân cư đô thị, nhưng không được quy hoạch là đất ở hoặc đất phi nông nghiệp khác thì giá đất được xác định bằng 02 lần giá đất nông nghiệp tại khu vực gần nhất, nhưng giá tối đa không cao hơn giá đất ở liền kề.
Điều 15. Xác định giá đất đối với một số trường hợp khác:
1. Các trường hợp sau đây: Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan tham mưu trình UBND tỉnh xem xét quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá đất theo trình tự sau:
1.1. Đất hai bên của đường mới được xây dựng nâng cấp hoàn thiện thì UBND các huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề xuất mức giá đất (trong đó nêu rõ cơ sở đề xuất mức giá) gởi Sở Tài chính thẩm định.
1.2. Các dự án xây dựng khu dân cư mới, dự án khai thác quỹ đất, sử dụng quỹ đất để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thì Ban Quản lý dự án phối hợp với Chủ đầu tư, UBND huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề xuất mức giá đất (trong đó nêu rõ cơ sở đề xuất mức giá) gởi Sở Tài chính thẩm định.
2. Khi Nhà nước giao đất, cho thuê đất không theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất; bồi thường bằng gía trị quyền sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và phát triển kinh tế mà tại thời điểm đó, tại vị trí, khu vực đất đó giá đất có sự biến động tăng, cao hơn giá đất theo quyết định của UBND tỉnh công bố hằng năm, thì giao UBND huyện, thị xã, thành phố phối hợp với Chủ đầu tư, Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan tham mưu, đề xuất giá đất trình UBND tỉnh quyết định giá đất khi thu hồi đất, giao đất (trừ các trường hợp uỷ quyền theo quy định tại Điều 16 dưới đây).
3. Trong năm, khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường của một số vị trí, khu vực, tuyến đường có sự biến động liên tục kéo dài, tạo nên chênh lệch giá làm giảm hoặc tăng từ 20% trở lên so với giá đất do UBND tỉnh công bố, thì Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phải có văn bản đề nghị điều chỉnh giá đất tại vị trí, khu vực, tuyến đường đó gởi Sở Tài chính thẩm định trình UBND quyết định điều chỉnh.
Điều 16. Uỷ quyền quyết định giá đất đối với một số trường hợp đặc biệt:
1. Giao Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố quyết định giá đất:
1.1. Quyết định giá khởi điểm (giá sàn) để tổ chức bán đấu giá giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất cho hộ gia đình, cá nhân đối với các loại đất: đất ở (Quỹ đất nhỏ lẻ nằm xen kẽ trong khu dân cư quy hoạch ổn định, có diện tích không quá 1.500 m2 cho mỗi dự ỏn); đất sản xuất nông, lâm, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối.
Nguyên tắc xác định giá khởi điểm (giá sàn): giá khởi điểm được xây dựng phải phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại thời điểm xác định giá khởi điểm, theo mục đích sử dụng mới của đất đưa ra đấu giá. Giá khởi điểm của từng loại đất đưa ra đấu giá không được thấp hơn giá đất cùng loại liền kề (đất ở hoặc đất nông nghiệp) đã được xác định trong các bảng giá đất kèm theo Quy định này.
1.2. Đối với những trường hợp đặc biệt tại một số khu vực, vị trí, tuyến đường mà giá đất chưa được xác định trong các bảng giá đất (phụ lục) kèm theo Quy định này, thì UBND huyện, thị xã, thành phố căn cứ vào mục đích sử dụng đất, điều kiện tự nhiên, kết cấu hạ tầng tại vị trí, khu vực, tuyến đường này để quyết định giá đất đảm bảo phự hợp với giá đất cùng loại tại khu vực gần kề đã được xác định trong các bảng giá đất kèm theo quy định này để thực hiện kịp thời việc cho thuê đất, sau đó UBND huyện, thị xã, thành phố có văn bản đề nghị gởi Sở Tài chính trình UBND tỉnh bổ sung giá đất.
2. Giao Giám đốc Sở Tài chớnh quyết định giá đất: đối với những trường hợp đặc biệt tại một số khu vực, vị trí, tuyến đường mà giá đất chưa được xác định trong các bảng giá đất (phụ lục) kèm theo Quy định này để thực hiện kịp thời việc cho thuê đất. Nguyên tắc xác định giá đất trong trường hợp này tương tự như điểm 1.2, khoản 1, Điều này.
Định kỳ hằng quý tổng hợp báo cáo đối với các trường hợp giá đất phát sinh tại điểm 1.2, khoản 1 và khoản 2, Điều này, trình UBND tỉnh quyết định bổ sung giá đất trong năm.
Điều 17. Phân công trách nhiệm:
1. UBND tỉnh chỉ đạo UBND các huyện, thị xã, thành phố, Sở, Ban, Ngành có liên quan tổ chức thực hiện việc xây dựng giá các loại đất hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh; báo cáo HĐND tỉnh thông qua đề án xây dựng giá đất, ban hành Quyết định và công bố giá đất hằng năm; Quyết định điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá đất trong năm theo đề nghị của UBND các huyện, thị xã, thành phố và Sở Tài chính.
2. Giao cho Sở Tài chính có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Sở, Ban, Ngành có liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực hiện xây dựng giá các loại đất hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh theo quy định tại Nghị định số 188/2004/NĐ-CP báo cáo UBND tỉnh và tổ chức công tác kiểm tra việc thực hiện giá các loại đất theo Quy định này.
3. Cục Thuế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài chính và các ngành chức năng có liên quan hướng dẫn, xử lý cụ thể các trường hợp vướng mắc phát sinh liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước khi áp dụng giá đất mới theo Quy định này.
4. Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
4.1. Có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các ngành của tỉnh có liên quan đề xuất điều chỉnh lại loại đất, phân hạng đất, vị trí đất, loại đường phố khi có những thay đổi do quy hoạch, do đầu tư nâng cấp hoặc xây dựng mới kết cấu hạ tầng.
4.2. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn trực thuộc, UBND xã, phường, thị trấn tổ chức mạng lưới thống kê và điều tra, khảo sát giá các loại đất hằng năm trên địa bàn theo hướng dẫn của Sở Tài chính, báo cáo UBND tỉnh và Sở Tài chính để thẩm định làm cơ sở cho việc xây dựng giá các loại đất hằng năm trên địa bàn toàn tỉnh.
4.3. Theo dõi tình hình biến động thị trường đất đai trên địa bàn, báo cáo đề nghị điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung giá đất kịp thời; định kỳ 6 tháng và 01 năm UBND huyện, thị xó, thành phố có trách nhiệm báo cáo tình hình giá các loại đất trên địa bàn gởi Sở Tài chính tổng hợp.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu phát sinh những điểm chưa phù hợp các địa phương, đơn vị phản ánh về Sở Tài chính để tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét. điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.
- 1Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 30/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 90/2005/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 37/2006/QĐ-UBND đính chính khoản 2, Điều 11 Quyết định 90/2005/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 90/2005/QĐ-UB quy định phương pháp xác định giá đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2008 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 2Quyết định 08/2007/QĐ-UBND điều chỉnh giá đất tuyến đường của huyện Đại Lộc, Núi Thành và thành phố Tam Kỳ tại Quyết định 59/2006/QĐ-UBND Quy định phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 3Quyết định 30/2006/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 90/2005/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất và giá các loại đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 4Quyết định 37/2006/QĐ-UBND đính chính khoản 2, Điều 11 Quyết định 90/2005/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 5Quyết định 90/2005/QĐ-UB quy định phương pháp xác định giá đất năm 2006 trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 6Quyết định 1153/QĐ-UBND năm 2012 công bố kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành từ năm 2005 đến năm 2010
- 1Nghị định 17/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai và Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 2Luật Đất đai 2003
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị định 181/2004/NĐ-CP thi hành Luật Đất đai
- 5Nghị định 187/2004/NĐ-CP về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần
- 6Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất
- 7Thông tư 114/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 188/2004/NĐ-CP về phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 18/2008/QĐ-UBND sửa đổi, bổ sung một số điểm, điều tại quy định ban hành kèm theo Quyết định 57/2007/QĐ-UBND về phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 03/2012/QĐ-UBND về Quy trình xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
Quyết định 59/2006/QĐ-UBND quy định phương pháp xác định giá đất trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- Số hiệu: 59/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/12/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Hải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/01/2007
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực