- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 6Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 109/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 583/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 07 tháng 02 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26/11/2003; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng Quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Căn cứ Quyết định số 109/2009/QĐ -UBND ngày 09/12/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 235/TTr SVHTTDL ngày 04/02/2013; ý kiến của Sở Xây dựng tại Công văn số 136/SXD- GĐCL ngày 28/01/2013, Sở Tư pháp tại Công văn số 133/STP-VB ngày 30/01/2013 và Sở Nội vụ tại Công văn số 138/SNV-TCBC ngày 01/02/2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án thành lập Ban quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch căn cứ Đề án được UBND tỉnh phê duyệt quyết định thành lập Ban quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch theo đúng các quy định hiện hành.
Điều 3. Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Văn hoá, Thể thao và Du lịch, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Nội vụ; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
ĐỀ ÁN
THÀNH LẬP BAN QUẢN LÝ CÁC DỰ ÁN XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
(Phê duyệt tại Quyết định số 583/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2013 của UBND tỉnh Nghệ An)
Phần I
SỰ CẦN THIẾT VÀ CƠ SỞ PHÁP LÝ
I. SỰ CẦN THIẾT
Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch được UBND tỉnh giao làm chủ đầu tư nhiều dự án, trong đó có các dự án có quy mô lớn như: Bảo tồn và phát huy giá trị di tích Xô Viết Nghệ Tĩnh có tổng mức đầu tư 328 tỷ đồng; Nhà lưu niệm đồng chí Nguyễn Thị Minh Khai có tổng mức đầu tư 16,9 tỷ đồng (chưa tính phần mỹ thuật); Khu di tích Phùng Chí Kiên có tổng mức đầu tư 25 tỷ đồng; di tích đền Đức Hoàng có tổng mức đầu tư 15 tỷ đồng; đồng thời đang triển khai dự án đầu tư xây dựng các công trình: Khu liên hợp thể thao Bắc Trung bộ với diện tích quy hoạch đã được phê duyệt là 117,18ha; Nâng cấp cải tạo trụ sở làm việc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch có tổng mức đầu tư 13 tỷ đồng. Ngoài ra, hiện nay các đơn vị trực thuộc Sở cũng đang được giao làm chủ đầu tư nhiều dự án về tu bổ, tôn tạo các di tích lịch sử văn hoá có tính chất đặc thù như: Đền Cờn, Đền Cuông, Đình Võ Liệt, Khu di tích Phan Bội Châu…;
Để quản lý các dự án do Sở làm chủ đầu tư, trong thời gian qua bộ phận giúp việc đã giúp chủ đầu tư trong công tác chuẩn bị đầu tư, lựa chọn nhà thầu, chỉ đạo thực hiện các dự án, kiểm tra thẩm định các hồ sơ liên quan... Tuy nhiên, do số lượng, trình độ bộ phận giúp việc còn hạn chế về kiến thức đặc thù chuyên ngành và kiến thức về xây dựng cơ bản, mặt khác chưa có điều kiện pháp lý để trực tiếp thực hiện công tác quản lý các dự án, giám sát thi công công trình, do đó, các dự án được giao cho Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch và các đơn vị trực thuộc làm chủ đầu tư đều phải thuê tư vấn quản lý dự án, do đó rất bị động trong việc chỉ đạo, thực hiện. Các đơn vị tư vấn quản lý dự án chưa có kinh nghiệm trong việc quản lý dự án các công trình văn hoá, tu bổ, tôn tạo di tích…nên trách nhiệm, hiệu quả trong công việc không cao. Chủ đầu tư thường xuyên phải đôn đốc và chủ yếu sử dụng bộ máy của mình giải quyết các công việc liên quan đến các dự án để kịp tiến độ và đảm bảo chất lượng công trình. Các dự án về văn hoá có tính chất đặc thù riêng về tu bổ, tôn tạo di tích, xây dựng tượng đài, phù điêu, bảo tồn, bảo tàng…
Do vậy, việc thành lập Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch là rất cần thiết, giúp cho việc quản lý đầu tư xây dựng các công trình thuộc lĩnh vực này hiệu quả hơn.
II. CƠ SỞ PHÁP LÝ
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;
- Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản;
- Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về sửa đổi bổ sung Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/06/2012 của Chính phủ về việc thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị công lập;
- Thông tư số 03/2009/TT-BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ;
Phần II
NỘI DUNG, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY
I. MỤC TIÊU, PHẠM VI HOẠT ĐỘNG, TÊN GỌI
1. Mục tiêu
Thành lập Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch nhằm giúp chủ đầu tư quản lý tốt tất cả các dự án, công trình văn hoá đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, mỹ thuật, đúng tiến độ, đưa công trình vào sử dụng phát huy hiệu quả (trừ các dự án Bảo tồn, tôn tạo khu di tích lịch sử văn hoá Kim Liên gắn với phát triển du lịch).
2. Phạm vi hoạt động
Ban Quản lý dự án xây dựng các công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do chủ đầu tư giao, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao và quy định của pháp luật.
II. VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN
1. Tên gọi: Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý các dự án);
2. Vị trí, chức năng
- Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch là tổ chức trực thuộc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (Chủ đầu tư), thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giao và quyền hạn do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch ủy quyền;
- Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch chịu trách nhiệm trước Chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được ủy quyền.
- Ban Quản lý các dự án có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
3.1. Tham mưu cho chủ đầu tư tổ chức quản lý các dự án đầu tư xây dựng cơ bản thuộc các nguồn ngân sách, vốn trong nước và ngoài nước và nguồn vốn hợp pháp khác do Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch làm chủ đầu tư, cụ thể:
- Tham mưu cho chủ đầu tư về chủ trương đầu tư, các nội dung về chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư, trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định;
- Tổ chức lập báo cáo đầu tư, tổ chức lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
- Tổ chức thi tuyển, tuyển chọn thiết kế kiến trúc hoặc lựa chọn phương án thiết kế kiến trúc;
- Tổ chức lập kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản hàng năm thông qua chủ đầu
tư để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
- Chuẩn bị hồ sơ thiết kế, dự toán, tổng dự toán xây dựng trình chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt theo quy định;
- Tổ chức lập hồ sơ mời thầu, tổ chức lựa chọn nhà thầu trình chủ đầu tư phê duyệt;
- Tổ chức thực hiện các thủ tục về giao đất, xin giấy phép xây dựng và các công việc khác phục vụ cho việc xây dựng công trình;
- Tổ chức đàm phán ký hợp đồng với các nhà thầu;
- Tổ chức thực hiện nhiệm vụ giám sát thi công xây dựng công trình (khi đủ điều kiện theo quy định);
- Tổ chức nghiệm thu, thanh toán, quyết toán theo hợp đồng ký kết;
- Tổ chức quản lý chất lượng, khối lượng, tiến độ, chi phí xây dựng, an toàn và vệ sinh môi trường của công trình xây dựng;
- Tổ chức kiểm tra chất lượng vật liệu, kiểm định chất lượng công trình theo yêu cầu của chủ đầu tư;
- Tổ chức lập định mức, đơn giá xây dựng công trình;
- Tổ chức kiểm tra chứng nhận đủ điều kiện an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình;
- Tổ chức khởi công, khánh thành, tuyên truyền, quảng cáo;
- Tổ chức nghiệm thu, bàn giao công trình;
- Lập báo cáo thực hiện vốn đầu tư hàng năm, báo cáo quyết toán khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng;
- Tổ chức thực hiện các công việc quản lý khác.
3.2. Quản lý cán bộ, viên chức, người lao động và tài sản, tài chính của Ban Quản lý dự án theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh và chủ đầu tư.
3.3. Thực hiện chế độ thông tin báo cáo định kỳ, đột xuất về tổ chức, hoạt động của Ban Quản lý dự án với các cơ quan quản lý cấp trên theo quy định.
3.4. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch giao.
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Ban Quản lý các dự án hoạt động theo cơ chế tự chủ về tổ chức bộ máy, nhân sự, số người làm việc.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý các dự án gồm có: Giám đốc và không quá 02 Phó Giám đốc.
2. Các Phòng chuyên môn nghiệp vụ: gồm 03 phòng:
- Phòng Kỹ thuật, tu bổ tôn tạo;
- Phòng Tổ chức, hành chính, tổng hợp;
- Phòng Kế hoạch tài chính.
(Trước mắt, có thể chưa thành lập phòng mà sử dụng cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ giúp Giám đốc quản lý).
3. Biên chế, số người làm việc của Ban Quản lý các dự án chủ yếu do Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch điều chuyển từ các đơn vị trực thuộc Sở trong tổng chỉ tiêu biên chế, số lượng người làm việc của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch. Trước mắt, để Ban Quản lý các dự án có người đảm bảo điều kiện về năng lực chuyên môn quản lý các dự án, đặc biệt là các dự án đặc thù về xây dựng, tu bổ, tôn tạo các công trình di tích, lịch sử, văn hoá, thể thao và du lịch, giao cho Ban Quản lý các dự án 03 biên chế để Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch tuyển chọn, bố trí làm việc tại Ban.
Ngoài ra, theo yêu cầu công việc, Giám đốc Ban Quản lý các dự án có thể thuê tư vấn, quản lý, giám sát một số phần việc nhưng phải được Giám đốc Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (chủ đầu tư) đồng ý. Kinh phí hợp đồng thuê tư vấn, quản lý, giám sát thực hiện một số phần việc do Ban Quản lý tự chi trả từ nguồn chi phí quản lý các dự án và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật và chấm dứt hợp đồng làm việc sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
IV. KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG
1. Trụ sở: Ban Quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hóa, Thể thao và Du lịch có trụ sở làm việc riêng; trước mắt do điều kiện chưa bố trí được nên Ban Quản lý các dự án làm việc tại trụ sở của Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch.
2. Trang thiết bị: Được phép mua sắm trang thiết bị phù hợp theo chế độ quy định.
3. Nguồn kinh phí hoạt động: Từ ngân sách nhà nước và nguồn chi phí quản lý thực hiện quản lý dự án đầu tư, xây dựng theo quy định của pháp luật.
Phần III
TRÁCH NHIỆM TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Có trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các dự án;
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Sở chuyển giao toàn bộ các dự án (trừ Dự án bảo tồn, tôn tạo Khu di tích Kim Liên gắn với phát triển du lịch) về Ban quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch để tiếp tục triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ theo dự án đã được phê duyệt.
2. Sở Nội vụ
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tham mưu UBND tỉnh giao biên chế cho Ban quản lý các dự án theo Đề án được phê duyệt.
Trên đây là Đề án thành lập Ban quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch, yêu cầu các Sở, ban, ngành, đơn vị tổ chức thực hiện./.
- 1Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015
- 2Quyết định 106/1999/QĐ-UB thành lập Ban quản lý dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội
- 3Quyết định 3225/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thành lập Ban Quản lý Cảng cá - Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Tam Quan do tỉnh Bình Định ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật xây dựng 2003
- 3Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 4Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 5Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 6Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 7Quyết định 109/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về quản lý đầu tư xây dựng công trình và đấu thầu trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 8Nghị định 55/2012/NĐ-CP quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập
- 9Quyết định 1169/QĐ-UBND năm 2013 thành lập Ban Quản lý Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2013-2015
- 10Quyết định 106/1999/QĐ-UB thành lập Ban quản lý dự án trọng điểm phát triển đô thị Hà Nội
- 11Quyết định 3225/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Đề án thành lập Ban Quản lý Cảng cá - Khu neo đậu tránh trú bão tàu cá Tam Quan do tỉnh Bình Định ban hành
Quyết định 583/QĐ-UBND năm 2013 phê duyệt Đề án thành lập Ban quản lý các dự án xây dựng công trình Văn hoá, Thể thao và Du lịch do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 583/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/02/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/02/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực