Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 577/QĐ-UBND | Nam Định, ngày 12 tháng 3 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NAM ĐỊNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông;
Căn cứ Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 19/02/2019 của Chính phủ về tăng cường bảo đảm trật tự, an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019 - 2021; Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045;
Theo đề nghị của Ban An toàn giao thông tỉnh tại Văn bản số 12/BATGT-VP ngày 01/3/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nam Định.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành của tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Nam Định chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH
(Kèm theo Quyết định số 577/QĐ-UBND ngày 12/3/2021 của UBND tỉnh Nam Định)
Thực hiện các văn bản chỉ đạo của Trung ương, Chính phủ và căn cứ tình hình thực tế của địa phương, UBND tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:
Hàng năm giảm từ 5% đến 10% số người chết và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả; kết cấu hạ tầng giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường; người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, hình thành văn hóa giao thông an toàn; có hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh đến địa phương được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực và hiệu quả.
- Cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện đại, có kết nối đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đảm bảo các công trình xây dựng khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc, tai nạn giao thông.
- 100% các tuyến đường tỉnh (từ cấp III trở lên) xây dựng mới đạt độ an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- 100% hệ thống đường tỉnh, 50 - 80% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi trên các tuyến đường chính trong thành phố Nam Định.
- Huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương tiện dọc các tuyến đường cao tốc, quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
- Triển khai lắp đặt các hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh (có công năng phát hiện các hành vi vi phạm, thu phí điện tử không dừng, biển báo hiệu đường bộ linh hoạt) trên các tuyến, đoạn tuyến QL10, QL21, QL21B, QL37B, QL38B; hình thành các trung tâm tích hợp quản lý, điều hành giao thông đô thị thông minh tại thành phố Nam Định.
- Không để xảy ra ùn tắc giao thông nghiêm trọng kéo dài trên 30 phút trên các đường trục chính đô thị, các tuyến đường đi đến các khu du lịch, lễ hội, khu vui chơi, giải trí.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát phát thải khí thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn.
- Hệ thống đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn tương đương với các nước phát triển trên thế giới, hội nhập toàn diện theo Công ước Viên 1968 về giao thông đường bộ.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- 100% các tuyến cao tốc, quốc lộ được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu hoặc trong vùng phục vụ của cơ sở y tế có khả năng cấp cứu nạn nhân tai nạn giao thông, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Có trung tâm cấp cứu y tế 115; các bệnh viện, Trung tâm Y tế cấp huyện đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao thông, số người chết và số người bị thương, hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do tai nạn giao thông đường bộ.
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến địa phương; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông tương đương các nước phát triển.
- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; đa số người dân hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp.
- Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao.
- Cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm giảm ùn tắc giao thông.
- Hệ thống đường bộ từ cấp Trung ương đến địa phương được xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an toàn giao thông đường bộ, gồm:
1. Triển khai chính sách pháp luật về an toàn giao thông, nhằm áp dụng kịp thời các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào thực tiễn. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã và các sở, ngành có liên quan để quản lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
2. Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường tỉnh, các tuyến đường địa phương trọng điểm nhằm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
3. Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong sản xuất, lắp ráp, kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ, nhằm nâng cao điều kiện an toàn cho phương tiện khi tham gia giao thông.
4. Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe tương đương với các nước phát triển trên thế giới.
5. Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời tai nạn giao thông.
1. Quản lý nhà nước về an toàn giao thông
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp tại Chỉ thị số 18-CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa XI về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo điều hành trong vấn đề bảo đảm trật tự an toàn giao thông đúng, đủ và kịp thời. Bãi bỏ, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới theo thẩm quyền để phù hợp với tình hình phát triển về kinh tế - xã hội và giao thông của tỉnh Nam Định; các văn bản chỉ đạo điều hành nhấn mạnh và gắn vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, các cơ quan đoàn thể trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật tự, an toàn giao thông theo đúng chức trách, nhiệm vụ của mình.
- Ban hành cơ chế phối hợp giữa chính quyền, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo và gắn trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Thực hiện khen thưởng kịp thời đối với tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và nhân rộng các mô hình điển hình tiên tiến.
- Kịp thời ứng dụng và phát triển các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực: phương tiện giao thông tự lái; internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý; hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ liệu lớn trong tổ chức giao thông.
- Triển khai cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong đô thị; áp dụng các cơ chế, chính sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
- Áp dụng các chính sách khuyến khích sự tham gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
- Hoàn thiện mô hình, chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban An toàn giao thông cấp huyện, cấp xã, các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
- Ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về an toàn giao thông; đầu tư xây dựng trung tâm phân tích dữ liệu an toàn giao thông.
- Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
- Triển khai cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ, trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
- Xây dựng hệ thống báo cáo và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật hiện hành về đường bộ, công trình kết cấu hạ tầng giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong tổ chức giao thông.
- Áp dụng hệ thống đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông đường bộ theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá an toàn giao thông đường bộ toàn cầu; thực hiện định kỳ việc đánh giá, xếp hạng an toàn giao thông hệ thống quốc lộ, tỉnh lộ.
- Triển khai cập nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định từ cấp tỉnh đến địa phương.
- Tập trung đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ thống đường bộ địa phương trọng yếu trong quy hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; đẩy mạnh xây dựng các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
- Đầu tư xây dựng, cải tạo hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại thành phố Nam Định, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Triển khai nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ.
- Kiểm tra, rà soát các điểm dừng đón trả khách, đặc biệt là các điểm dừng xe buýt, kịp thời phát hiện những điểm không có biển báo, biển báo bị hư hỏng, mất nội dung thông tin, bố trí kinh phí xây dựng mới, thay thế, sửa chữa; giải tỏa, xử lý các hành vi lấn chiếm.
- Kiên quyết lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; đối với đường bộ đi song song với đường sắt qua khu vực dân cư cần phải xây dựng hệ thống đường gom, hạn chế đấu nối; hoàn thành việc xóa bỏ lối đi tự mở qua đường sắt trước năm 2025; bổ sung đầy đủ các biển báo hiệu đường bộ, vạch dừng, gồ, gờ giảm tốc, tăng cường đầu tư xây dựng hệ thống tự động giám sát giao thông tại các giao cắt đường bộ và đường sắt.
- Ứng dụng khoa học công nghệ trong quản lý, điều hành giao thông: Áp dụng đồng bộ hệ thống quản lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm việc vận hành, khai thác an toàn mạng lưới giao thông liên vùng, trên các tuyến đường bộ cao tốc và các quốc lộ trọng yếu; xây dựng trung tâm điều hành giao thông thông minh, bảo đảm khả năng thu thập, xử lý và chia sẻ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông thông qua cổng thông tin trực tuyến; ứng dụng trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn khi đầu tư, xây dựng các hạng mục công trình giao thông để tổ chức giao thông thông minh, nhằm giảm ùn tắc và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
- Nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
- Tăng cường kiểm soát niên hạn sử dụng đối với tất cả các loại phương tiện cơ giới đường bộ: Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia giao thông; thu hồi biển số đăng ký của phương tiện giao thông đã hết niên hạn sử dụng theo quy định của pháp luật; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc thực hiện.
- Đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ kiểm định; chống các biểu hiện tiêu cực trong hoạt động đăng kiểm; thực hiện kiểm soát phát thải khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu về phương tiện giao thông có sự chia sẻ thông tin giữa các Trung tâm Đăng kiểm và Phòng Cảnh sát giao thông,… phục vụ công tác xử lý vi phạm.
- Tăng cường kiểm tra xe quá khổ, quá tải lưu hành trên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, tập trung tại các điểm cầu yếu, đường yếu, các điểm mất an toàn giao thông.
- Tăng cường quản lý nhà nước, thực hiện thanh tra kiểm tra thường xuyên, đột xuất đối với công tác vận tải đường bộ, đăng ký, đăng kiểm phương tiện.
- Bảo đảm an toàn giao thông ban đêm, đặc biệt khu vực nông thôn, thông qua chương trình dán phản quang vào xe đạp, quần áo học sinh…
- Tăng cường quản lý các phương tiện xe đạp điện, xe máy điện, xe chở người 4 bánh có gắn động cơ bảo đảm an toàn giao thông trong hoạt động giao thông vận tải.
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân; tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
- Triển khai ứng dụng toàn diện các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ; hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tải khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
- Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; các trung tâm đào tạo tiếp tục đổi mới, nâng cấp cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn theo quy định.
- Tăng cường công tác tập huấn bổ sung kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm đạo đức nghề nghiệp cho lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải thương mại hành khách và hàng hóa.
- Nâng cao công tác thanh tra, kiểm soát chặt chẽ việc đào tạo đối với các lái xe trong đơn vị vận tải thương mại.
4. Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền, phổ biến an toàn giao thông:
- Mở các chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng tuyên truyền, phổ biến kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc.
- Tăng thời lượng phát sóng chuyên mục an toàn giao thông trên Đài phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện, trên hệ thống loa phát thanh xã, phường và thị trấn.
- Tăng cường số lượng tin, bài, hình ảnh trên báo giấy, báo điện tử và xây dựng trang thông tin điện tử riêng về an toàn giao thông trên trang website của tỉnh Nam Định; tuyên truyền qua mạng xã hội (facebook, twitter…) hướng tới các đối tượng thanh niên, học sinh trên toàn tỉnh.
- Lắp đặt hệ thống loa phát thanh tại các ngã ba, ngã tư … có đèn tín hiệu giao thông tại thành phố Nam Định và thị trấn để tiến hành tuyên truyền khi người tham gia giao thông dừng chờ đèn.
- Phối hợp với các tổ chức tôn giáo (Phật giáo, Công giáo và Tin lành) lồng ghép nội dung tuyên truyền, phổ biến vào các sự kiện, các buổi sinh hoạt tôn giáo ở địa phương.
- Đưa nội dung tuyên truyền, phổ biến vào các buổi sinh hoạt của chi bộ, các tổ chức đoàn thể, làng, thôn, xóm, các tổ dân phố. Lồng ghép tuyên truyền, phổ biến vào chương trình xây dựng nông thôn mới, Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Lồng ghép tuyên truyền vào các sinh hoạt văn học, nghệ thuật. Đưa nội dung chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông vào các hương ước, quy ước của thôn, xóm và khu dân cư; hàng năm, các hộ dân cư ký cam kết thực hiện.
- Thông tin các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, nêu gương người tốt, việc tốt trong việc đảm bảo trật tự, an toàn giao thông của địa phương về các thôn, xóm, các tổ dân phố và trên hệ thống loa phát thanh xã, đài phát thanh huyện và truyền hình tỉnh, huyện; mở các diễn đàn, tạo dư luận xã hội lên án các hành vi vi phạm pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
- Tăng cường các chiến dịch tuyên truyền theo chủ đề và đối tượng tuyên truyền. Thực hiện thường xuyên “Năm an toàn giao thông”, “Tháng an toàn giao thông” và “Tuần an toàn giao thông” theo các chuyên đề cụ thể. Sử dụng có hiệu quả xe tuyên truyền trong các hoạt động tuyên truyền lưu động tại các khu vực dân cư, trường học, khu công nghiệp,…
- Tập trung tuyên truyền, phổ biến trong các dịp ngày lễ (ngày 30/4, 1/5, 2/9 …), Lễ hội, ngày Tết, tại các thị trấn, thị tứ, các cụm công nghiệp, khu công nghiệp và khu chế xuất, các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm chất của lực lượng thực thi pháp luật về trật tự, an toàn giao thông.
- Đẩy mạnh tuyên truyền an toàn giao thông tại các khu dân cư như: các cuộc thi thuyết trình và thi tìm hiểu về an toàn giao thông, sân khấu hóa, diễn kịch, chiếu các tiểu phẩm,... trưng bày tranh, ảnh về an toàn giao thông và tai nạn giao thông tại nhà văn hóa thôn, xã; tuyên truyền an toàn giao thông trên các tuyến đường bằng các panô, áp phích, băng rôn, phát tờ rơi,...
- Tuyên truyền trong các đơn vị kinh doanh vận tải: Tập huấn kiến thức pháp luật về trật tự, an toàn giao thông, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp cho lái xe; tuyên truyền, giáo dục nâng cao trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ lái xe ôtô, đặc biệt là đội ngũ lái xe, phụ xe khách. Gắn trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ôtô trong công tác này. Hàng năm lồng ghép tuyên truyền tập huấn về an toàn giao thông vào tập huấn an toàn lao động của các doanh nghiệp.
- Tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao tốc; tuyên truyền về bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ cao tốc, các hành vi nghiêm cấm như đi bộ, trèo rào, giải phân cách sang đường cao tốc, đi xe mô tô, xe gắn máy vào đường bộ cao tốc, đón xe khách trên đường bộ cao tốc và hướng dẫn sử dụng cầu vượt, hầm chui qua đường vào các hoạt động, các sinh hoạt của chi bộ, chính quyền và của các tổ chức đoàn thể địa phương dọc tuyến đường bộ cao tốc.
- Tổ chức tuyên truyền quy định về an toàn giao thông đường sắt, quy tắc giao thông khi đi qua đường ngang đường sắt trên hệ thống loa truyền thanh được lắp đặt tại các đường ngang có người gác.
- Đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
- Tổ chức các buổi toạ đàm, đối thoại trên phương tiện thông tin đại chúng (có kết nối với khán giả) về các nội dung cần thông tin, tuyên truyền; tổ chức các cuộc thi tìm hiểu, trò chơi, ... trên truyền hình.
- Xây dựng tiêu chí văn hoá giao thông cho người dân tỉnh Nam Định trên cơ sở tiêu chí văn hóa giao thông đường bộ do Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch công bố.
- Đưa nội dung an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá xếp loại danh hiệu Gia đình văn hóa, Khu dân cư văn hóa, Thôn văn hóa, Cơ quan văn hóa,…trong thực hiện Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
- Xây dựng phòng lưu trữ những tư liệu, dữ liệu, hình ảnh về an toàn giao thông đặt tại khu Trung trung tâm văn hóa của tỉnh.
- Xây dựng kế hoạch và các nội dung tuyên truyền an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng theo các chuyên đề.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên an toàn giao thông từ thôn, xóm, tổ dân phố đến cấp xã, phường, thị trấn.
b) Giáo dục an toàn giao thông trong trường học:
- Đổi mới nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy về an toàn giao thông trong trường học bằng hình ảnh trực quan, sinh động, giáo án điện tử; tăng thời lượng thực hành, hướng dẫn học sinh cách tham gia giao thông; lồng ghép trong các sinh hoạt ngoại khóa của nhà trường.
- Đẩy mạnh giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, ý thức và kỹ năng của học sinh về các chủ đề đi bộ an toàn, đi xe đạp an toàn, ngồi trên xe máy an toàn, đi tàu, thuyền an toàn, an toàn giao thông vào ban đêm trong trường học, chú trọng cung cấp kỹ năng tham gia giao thông an toàn cho các em học sinh.
- Tiến hành tuyên truyền cho học sinh vào buổi chào cờ đầu tuần; hàng ngày, trước khi tan học, giáo viên dành vài phút nhắc nhở các em học sinh chấp hành các quy định về trật tự, an toàn giao thông, đặc biệt không tụ tập ở lòng đường, không đi xe đạp hàng 3, hàng 4…, không đi ngược chiều, đội mũ bảo hiểm khi ngồi trên xe mô tô, xe gắn máy.
- Tổ chức tập huấn cho giáo viên trực tiếp giảng dạy về an toàn giao thông cho học sinh. Hàng năm tổ chức hoặc lồng ghép các buổi tọa đàm, hội thảo chia sẻ kinh nghiệm giảng dạy an toàn giao thông giữa các trường.
- Tổ chức phát động phong trào cổng trường xanh, sạch, đẹp và an toàn giao thông ở các cấp học. Thành lập ban giáo dục an toàn giao thông trong trường học và các đội/tổ học sinh tự quản an toàn giao thông của trường, của lớp; xây dựng và triển khai chương trình theo mô hình “Từ nhà đến trường và từ trường về nhà an toàn”; mở rộng phong trào “Em yêu đường sắt quê em”, phát huy vai trò của “Đội tuyên truyền măng non” tại các trường học dọc tuyến đường sắt.
- Tăng cường giáo dục, tuyên truyền về vi phạm của học sinh chưa đủ tuổi và sinh viên không có giấy phép lái xe môtô theo quy định mà vẫn điều khiển phương tiện.
- Đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự, an toàn giao thông là một tiêu chuẩn đánh giá đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên và là một trong những tiêu chí thi đua hàng năm của ngành giáo dục.
- Ban an toàn giao thông các cấp phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục hỗ trợ các cơ sở in ấn sách, vở học sinh để in thêm các nội dung tuyên truyền về an toàn giao thông vào sách vở.
- Tăng cường sự phối hợp với Cảnh sát giao thông, Ban An toàn giao thông trong các hoạt động tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông cho học sinh. Phát huy vai trò của các tổ chức Đội, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội sinh viên trong công tác phổ biến, tuyên truyền, giáo dục an toàn giao thông trong học sinh, sinh viên.
5. Thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
- Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm, trong đó: Tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, giám sát, chỉ huy điều hành giao thông, đảm bảo an ninh, trật tự và xử lý vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông trên các tuyến đường trong địa bàn tỉnh, trước mắt triển khai tại khu vực thành phố Nam Định và trên các tuyến Quốc lộ.
- Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về trật tự, an toàn giao thông.
- Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép.
- Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện, dựng rạp hiếu, hỷ làm ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông đường bộ; thực hiện bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ theo Quyết định số 33/2017/QĐ-UBND ngày 20/11/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nam Định.
- Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Tăng cường kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
6. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông
- Thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, bố trí cán bộ y tế thường trực 24/24h tại các trung tâm y tế, bệnh viện đa khoa cấp huyện, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
- Tăng cường tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
- Tăng cường năng lực cho cán bộ trực tiếp liên quan đến các vấn đề bảo đảm an toàn giao thông như cán bộ thuộc văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao thông và cán bộ làm công tác an toàn giao thông cấp huyện, cấp xã.
- Đào tạo, tập huấn nâng cao năng lực về công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông, bảo trì hệ thống đường giao thông, sơ cấp cứu cho các cán bộ đến cấp huyện, xã, thôn xóm, bao gồm: cán bộ phụ trách về giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông, Công an xã, Dân phòng, Đoàn Thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội Cựu chiến binh, các trưởng thôn và các chức sắc tôn giáo ở địa phương; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
- Huy động người dân và các đoàn viên, hội viên là lực lượng chủ chốt trong công tác bảo trì đường giao thông nông thôn và gác trực bảo đảm an toàn giao thông tại các đường ngang đường sắt.
- Xây dựng mạng lưới tuyên truyền viên cơ sở thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về trật tự an toàn giao thông đến từng gia đình, trường học, từng đối tượng; giám sát, theo dõi và phát hiện kịp thời báo cáo với các cơ quan chức năng xử lý các trường hợp vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông.
- Rà soát, sửa đổi các quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
- Rà soát kiến nghị, điều chỉnh tăng mức phân bổ của ngân sách Trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa phương từ số thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao thông.
- Kêu gọi nguồn xã hội hóa: kinh phí huy động từ các doanh nghiệp trong địa bàn tỉnh; thu từ hoạt động quảng cáo trong các hoạt động, sự kiện tuyên truyền, đặc biệt vào các ngày lễ, hội; quảng cáo trên trang website… và xây dựng quỹ an toàn giao thông của tỉnh do Ban An toàn giao thông quản lý và tổ chức thực hiện các hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông.
1. Ban An toàn giao thông tỉnh:
- Tham mưu cho UBND tỉnh trong việc ban hành kế hoạch, chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện; xây dựng kế hoạch thực hiện hàng năm trình UBND tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các Sở, ban ngành và các huyện, thành phố xây dựng các chương trình, các chính sách về bảo đảm trật tự an toàn giao thông; xây dựng quy chế hoạt động của Quỹ An toàn giao thông trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Sở Giao thông vận tải chủ trì các chương trình phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, nâng cao điều kiện an toàn cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
3. Công an tỉnh chủ trì, thực hiện các nội dung về tuần tra, xử lý vi phạm pháp luật về trật tự an toàn giao thông và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của cơ quan.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, thực hiện các nội dung về giáo dục an toàn giao thông trong nhà trường và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
5. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, thực hiện các nội dung về tuyên truyền, phổ biến an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Sở.
6. Sở Y tế chủ trì, thực hiện các nội dung về đảm bảo công tác thường trực cấp cứu tai nạn giao thông và các nội dung khác của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ của Ngành.
7. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, thực hiện các nội dung liên quan đến nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch và các cơ chế, chính sách có liên quan; phối hợp trong việc cân đối, bố trí kinh phí thực hiện Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn.
8. UBND các huyện, thành phố Nam Định chủ trì, thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ và phạm vi của mình.
9. Các Sở, Ban ngành khác chủ trì hoặc phối hợp thực hiện các nội dung của Kế hoạch thuộc phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.
10. Các tổ chức Chính trị - Xã hội, đoàn thể tích cực tham gia tuyên truyền, giáo dục hội viên, đoàn viên việc chấp hành các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông./.
- 1Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 2Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 3Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 4Kế hoạch 588/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 5Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
- 1Luật giao thông đường bộ 2008
- 2Chỉ thị 18-CT/TW năm 2012 tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông do Ban Bí thư ban hành
- 3Công ước giao thông đường bộ
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 33/2017/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Nam Định
- 7Nghị quyết 12/NQ-CP năm 2019 về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2019-2021 do Chính phủ ban hành
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 2060/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Kế hoạch 58/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 11Kế hoạch 464/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu
- 12Kế hoạch 50/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 13Kế hoạch 588/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 14Kế hoạch 316/KH-UBND năm 2021 thực hiện công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, giảm ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2022
Quyết định 577/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Nam Định
- Số hiệu: 577/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/03/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Nam Định
- Người ký: Phạm Đình Nghị
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra