- 1Pháp lệnh Giá năm 2002
- 2Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 4Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2011 thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 574/QĐ-UBND | Vinh, ngày 07 tháng 3 năm 2011 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 289/SKH-TH ngày 03/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 11/NQ-CP NGÀY 24/02/2011 CỦA CHÍNH PHỦ VỀ NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TẬP TRUNG KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH KINH TẾ VĨ MÔ, BẢO ĐẢM AN SINH XÃ HỘI
(Kèm theo Quyết định số 574/QĐ-UBND ngày 07/3/2011 của UBND tỉnh)
Thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2011 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, UBND tỉnh yêu cầu các Sở, ban, ngành cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã tập trung chỉ đạo, thực hiện các nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu sau đây:
I. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
1. Nắm bắt, dự báo tình hình, phản ứng kịp thời, nhanh nhạy tình hình xảy ra liên quan đến lạm phát một cách có hiệu quả; thực hiện tốt các biện pháp kiềm chế lạm phát trên địa bàn tỉnh
1.1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ trì, phối hợp với các ngành theo dõi, cập nhật các chủ trương của Chính phủ về kinh tế - xã hội, nhất là các cân đối vĩ mô, các vấn đề về vốn, sản xuất, đầu tư, các thông tin về hàng hóa, giá cả; theo dõi, tổng hợp, phân tích diễn biến tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh theo tháng, quý, đồng thời dự báo tình hình kinh tế - xã hội trên các lĩnh vực để xử lý hoặc báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý kịp thời.
1.2. Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Xây dựng phương án triển khai kịp thời Nghị quyết số 11/NQ-CP và Chỉ thị số 01/CT-NHNN ngày 01/3/2011 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam; theo dõi, đôn đốc, đánh giá việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP và Chỉ thị số 01/CT-NHNN ; đề xuất các giải pháp về tiền tệ và hoạt động ngân hàng. Phối hợp với các ngành liên quan đẩy mạnh công tác kiểm tra, xử lý các trường hợp đầu cơ, găm giữ, kinh doanh trái pháp luật vàng, ngoại tệ làm rối loạn thị trường. Hàng tuần, báo cáo tình hình thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP và Chỉ thị số 01/CT-NHNN cho Thống đốc Ngân hàng Nhà nước và UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư).
1.3. Sở Tài chính: Chỉ đạo quyết liệt việc thực hiện các biện pháp nhằm tăng cường quản lý giá, bình ổn giá trên địa bàn tỉnh. Điều hành giá, kiểm tra giám sát về đăng ký giá, kê khai, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân kinh doanh. Thành lập các đoàn kiểm tra liên ngành trực tiếp kiểm tra về thực hiện Pháp lệnh giá, kiểm soát chi phí kinh doanh, giá thành các loại sản phẩm thuộc diện bình ổn giá theo quy định, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
1.4. Sở Công Thương:
- Theo dõi diễn biến cung cầu, giá cả hàng hóa, nhất là các loại hàng hóa thiết yếu, bảo đảm kết hợp hợp lý, gắn với sản xuất và điều hành xuất nhập khẩu. Phối hợp với các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã chỉ đạo, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh để đẩy mạnh sản xuất kinh doanh hàng hóa, cung ứng dịch vụ; có giải pháp cung ứng đủ nguồn hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng; chủ động có các phương án, giải pháp kịp thời để điều tiết và bình ổn thị trường, nhất là các mặt hàng thiết yếu như lương thực, thực phẩm, xăng dầu… hoặc trình UBND tỉnh các giải pháp ứng phó trong trường hợp cần thiết để đảm bảo không xảy ra tình trạng khan hiếm hàng hóa, gây tăng giá đột biến, ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát, quản lý thị trường, thực hiện các quy định về lưu thông hàng hóa, xử lý nghiêm các hành vi đầu cơ, găm hàng, nâng giá, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại, nhất là các hành vi lợi dụng tình hình để tăng giá bất hợp lý tại các chợ và hộ kinh doanh.
1.5. Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Tăng cường phối hợp với các cơ quan liên quan để phát hiện, ngăn chặn, xử lý tình trạng kinh doanh hàng giả, tiền giả, buôn lậu, gian lận thương mại, tung tin thất thiệt lũng đoạn thị trường.
2. Thúc đẩy sản xuất kinh doanh, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, sử dụng tiết kiệm năng lượng
2.1. Sở Công Thương:
- Phối hợp các ngành và UBND cấp huyện tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh nghiệp, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh trên các lĩnh vực (chú ý các dự án trọng điểm của tỉnh) nhằm tạo ra nhiều sản phẩm có giá trị gia tăng cao, góp phần đạt mục tiêu tăng trưởng mà HĐND tỉnh đã đề ra.
- Chỉ đạo ngành điện có kế hoạch sử dụng điện tiết kiệm, có hiệu quả, ưu tiên bảo đảm điện cho sản xuất, chống hạn, chống úng, bệnh viện... phân bổ hợp lý để bảo đảm đáp ứng cho các nhu cầu thiết yếu của sản xuất và đời sống. Tham mưu UBND tỉnh triển khai quyết liệt, tăng cường kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện các quy định về tiết kiệm, chống lãng phí; xây dựng và thực hiện chương trình tiết kiệm điện, phấn đấu tiết kiệm sử dụng điện 10% theo Nghị quyết số 02/NQ-CP của Chính phủ; đồng thời, áp dụng các biện pháp cần thiết và phù hợp để khuyến khích, khuyến cáo doanh nghiệp, nhân dân sử dụng tiết kiệm năng lượng (điện, xăng dầu), sử dụng các công nghệ cao, công nghệ xanh, sạch, công nghệ tiết kiệm.
- Phối hợp với Sở Tài chính kiểm tra, giám sát bảo đảm thực hiện nghiêm Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ về việc sử dụng hàng hóa, vật tư, thiết bị sản xuất trong nước, nhất là các dự án sử dụng máy móc, thiết bị, vật liệu nhập khẩu.
- Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường, phối hợp với ngành Hải quan, Công an để tăng cường kiểm tra, kiểm soát từng hợp đồng nhập khẩu, giám sát chứng minh xuất xứ hàng hóa, đảm bảo chất lượng hàng nhập khẩu, kiểm soát chặt chẽ việc nhập khẩu những mặt hàng chưa thực sự cần thiết, mặt hàng trong nước đã sản xuất được; ngăn chặn việc lợi dụng biến động giá thế giới để nhập, găm giữ hàng, nâng giá bán, gây bất ổn định thị trường, giá cả.
- Tiếp tục tổ chức tốt cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” trong tiêu dùng xã hội cũng như trong chi tiêu từ ngân sách nhà nước.
2.2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Chủ trì, phối hợp các ngành, đơn vị liên quan tập trung chỉ đạo thực hiện các biện pháp hỗ trợ, khuyến khích sản xuất nông nghiệp, nông thôn, tăng xuất khẩu hàng nông sản (nhất là những mặt hàng mà Nghệ An có lợi thế), tạo việc làm và thu nhập cho người lao động, bảo đảm an ninh lương thực.
- Chỉ đạo việc cung ứng đủ các loại vật tư nông nghiệp có chất lượng với giá cả hợp lý; chủ động phương án phòng chống cháy rừng, hạn hán, bão lụt... Tập trung chỉ đạo phòng chống dịch cho cây trồng, vật nuôi.
2.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Chủ trì, cùng các ngành, huyện tiếp tục rà soát, giải quyết các vướng mắc về thủ tục đầu tư, đăng ký kinh doanh, tiếp cận vốn, mặt bằng sản xuất kinh doanh... để cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến đầu tư. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, các huyện, thành, thị bám sát các nhà đầu tư đã đăng ký, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ thực hiện, nhất là những dự án trọng điểm.
2.4. Các hiệp hội doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh (Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa, hội doanh nghiệp tiêu biểu…) tăng cường nắm bắt thông tin về khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp và đề xuất các giải pháp tháo gỡ về UBND tỉnh, qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết.
3. Tăng thu ngân sách, tiết kiệm chi, đảm bảo vốn cho các công trình xây dựng trọng điểm, tiến hành cắt giảm đầu tư công
3.1. Sở Tài chính:
- Phối hợp với Cục Thuế tập trung khai thác các nguồn thu, tăng cường áp dụng các biện pháp để thu nợ thuế; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc nộp thuế. Phấn đấu thu ngân sách nhà nước tăng 10-12% so dự toán.
- Tham mưu để chủ động sắp xếp lại các nhiệm vụ chi để tiết kiệm thêm 10% chi thường xuyên của 9 tháng còn lại trong dự toán năm 2011 (không bao gồm chi tiền lương và các khoản có tính chất lương, chi chế độ chính sách cho con người và tiết kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương theo kế hoạch đầu năm); từ quý III năm 2011 sẽ tham mưu UBND tỉnh xem xét, bố trí 10% phần tiết kiệm này cho các nhiệm vụ cấp bách phát sinh ngoài dự toán. Tạm dừng tham mưu trang bị mới ô tô, điều hòa nhiệt độ, thiết bị văn phòng; giảm tối đa chi phí điện, nước, điện thoại, văn phòng phẩm, xăng dầu,…; không bố trí kinh phí cho các việc chưa thực sự cấp bách. Hướng dẫn các đơn vị sử dụng ngân sách chịu trách nhiệm tiết giảm tối đa chi phí hội nghị, hội thảo, tổng kết, sơ kết, đi công tác trong và ngoài nước… Không bổ sung ngân sách ngoài dự toán, trừ các trường hợp thực hiện theo chính sách, chế độ, phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai, dịch bệnh. Tham mưu UBND tỉnh xử lý nghiêm, kịp thời, công khai những sai phạm.
3.2. Cục Thuế tỉnh: Tập trung khai thác các nguồn thu. Hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện đúng các chính sách Thuế của nhà nước nhằm thu đúng, thu đủ các khoản thu về thuế, phí và lệ phí. Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính thuế, tham mưu loại bỏ các loại thủ tục không cần thiết, tạo điều kiện tốt nhất cho các tổ chức, cá nhân trong việc kê khai, nộp thuế.
3.3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập tổ rà soát để đề xuất những công trình cụ thể phải cắt giảm, đình hoãn trình UBND tỉnh xem xét, quyết định (sau khi xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh) và báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo đúng tiến độ.
- Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan triển khai rà soát, điều chỉnh việc phân bổ kế hoạch đầu tư nguồn vốn nhà nước năm 2011 theo đúng yêu cầu của Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 24/02/2011 của Chính phủ và Công văn số 1070/BKHĐT-TH ngày 24/02/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
4. Tăng cường bảo đảm an sinh xã hội
4.1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Chủ trì, phối hợp các ngành liên quan, các huyện, thành, thị triển khai thực hiện đồng bộ các chính sách an sinh xã hội theo các chương trình, dự án, kế hoạch đã được phê duyệt; đẩy mạnh thực hiện các giải pháp bảo đảm an sinh xã hội theo Nghị quyết 02/NQ-CP của Chính phủ.
- Chủ trì cùng các huyện theo dõi, nắm tình hình thực hiện các chính sách xã hội, việc làm; kịp thời tham mưu UBND tỉnh các giải pháp để tạo thêm việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp. Hướng dẫn và chỉ đạo kịp thời việc thực hiện các quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, tăng cường công tác dạy nghề, chuyển đổi nghề cho người lao động ở những nơi thu hồi đất.
- Tập trung chỉ đạo hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương, nhất là tại các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn; xóa nhà dột nát cho hộ nghèo; hỗ trợ các hộ nghèo, địa phương nghèo xuất khẩu lao động; tiếp tục tham mưu thực hiện tốt kế hoạch thực hiện Nghị quyết 30a/CP đối với 3 huyện nghèo.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng các quy định hỗ trợ đối tượng chính sách, người có công, người có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn (già yếu cô đơn, không nơi nương tựa,…).
- Chủ trì tổng hợp các đối tượng được hưởng các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính chỉ đạo việc triển khai thực hiện quy định về hỗ trợ hộ nghèo khi giá điện được điều chỉnh.
4.2. Sở Tài chính: Chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan để bố trí kinh phí thực hiện các chính sách an sinh xã hội theo chuẩn nghèo mới.
5. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, tạo đồng thuận cao trong xã hội
5.1. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí bám sát các chủ trương, chính sách, đặc biệt về lĩnh vực tài chính, tiền tệ, giá cả, các chính sách an sinh xã hội, chính sách hỗ trợ hộ nghèo trực tiếp chịu tác động của việc thực hiện điều chỉnh giá điện để nhân dân hiểu, đồng thuận và nhận thức đúng tình hình. Phối hợp với cơ quan chức năng, chính quyền các cấp kịp thời xử lý nghiêm các trường hợp đưa tin sai sự thật, không đúng định hướng của Đảng và Nhà nước về việc thực hiện chủ trương kiềm chế lạm phát, ổn định vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
5.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Thông tin kịp thời và kiểm tra tình hình triển khai thực hiện theo đúng hướng dẫn tại Công văn số 1070/BKHĐT-TH ngày 24/02/2011 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
5.3. Các ngành, các cấp: Chủ động cung cấp thông tin kịp thời, công khai, minh bạch cho báo chí, nhất là những vấn đề mà dư luận quan tâm. Các cơ quan thông tin, truyền thông, báo chí tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền vận động nhân dân và doanh nghiệp triệt để thực hiện tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Kế hoạch này và tình hình điều kiện cụ thể, các cấp, các ngành tiếp tục cụ thể hóa trong chương trình công tác hàng tháng, quý của đơn vị mình để triển khai thực hiện. Trong phạm vi chức năng, thẩm quyền, Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tổ chức và chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện triệt để các giải pháp Chính phủ, Kế hoạch của UBND tỉnh đề ra về tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội.
Các đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh theo lĩnh vực được phân công phụ trách bám sát, chỉ đạo các đơn vị, đối với các nội dung công việc đã được nêu trong Kế hoạch.
2. Yêu cầu các sở, ngành, UBND các huyện, thành phố, thị xã định kỳ hàng tháng, hàng quý, báo cáo tình hình thực hiện Kế hoạch này gắn với nội dung đánh giá tình hình kinh tế - xã hội theo Quyết định số 102/2010/QĐ-UBND ngày 14/12/2010 về UBND tỉnh (qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) trước ngày 20 hàng tháng đối với báo cáo tháng, ngày 20 của tháng cuối quý đối với báo cáo quý.
3. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch và báo cáo UBND tỉnh tại phiên họp thường kỳ hàng tháng, đồng thời báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 25 hàng tháng. Trước ngày 20 tháng 12 năm 2011, Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, kiểm điểm, đánh giá tình hình thực hiện Kế hoạch, tham mưu UBND tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ, Bộ Kế hoạch và Đầu tư./.
- 1Chỉ thị 08/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 3Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2011
- 4Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về triển khai những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 1Pháp lệnh Giá năm 2002
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước do Chính phủ ban hành
- 5Nghị quyết 11/NQ-CP năm 2011 về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do Chính phủ ban hành
- 6Chỉ thị 01/CT-NHNN năm 2011 thực hiện giải pháp tiền tệ và hoạt động ngân hàng nhằm kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và bảo đảm an sinh xã hội do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
- 7Chỉ thị 08/2011/CT-UBND triển khai Nghị quyết 11/NQ-CP về những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, phấn đấu thực hiện thắng lợi các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, ngân sách thành phố năm 2011 do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 8Quyết định 05/2011/QĐ-UBND về Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP về Kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội năm 2011 do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị ban hành
- 9Quyết định 2253/QĐ-UBND năm 2011 điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Quảng Nam ban hành kèm theo Quyết định 921/QĐ-UBND năm 2011
- 10Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2011 về triển khai những giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội; phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2011 do Tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
Quyết định 574/QĐ-UBND năm 2011 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết 11/CP về giải pháp chủ yếu tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội do tỉnh Nghệ An ban hành
- Số hiệu: 574/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/03/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hồ Đức Phớc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 07/03/2011
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực