Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số : 574/2000/QĐ-UB | Long Xuyên, ngày 22 tháng 3 năm 2000 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ( sửa đổi ) được Quốc hội thông qua ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20/5/1998;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày 08/07/1999 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi);
- Căn cứ Pháp lệnh Du lịch số 11/1999/PL-UBTVQH 10 ngày 08/2/1999;
- Căn cứ Nghị quyết HĐND tỉnh An Giang khóa V tại kỳ họp thứ 9 từ ngày 23 đến ngày 25 tháng 12 năm 1998;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thương mại & Du lịch được Hội nghị UBND tỉnh thông qua tại kỳ họp ngày 25 tháng 02 năm 2000,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Bản quy định một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch phối hợp với thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4: Chánh văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại - Du lịch, thủ trưởng các Sở, Ban ngành có liên quan và Chủ tịch UBND huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận: | TM . ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG |
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số : 574 /2000/QĐ-UB ngày 22 / 3 /2000 của Uỷ ban Nhân dân tỉnh An Giang)
Điều 1. Bản Quy định này áp dụng các chính sách của Nhà nước để khuyến khích, huy động mọi nguồn lực xã hội trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch, khai thác đúng mức thế mạnh, tiềm năng du lịch của tỉnh.
Điều 2. Trong bản quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Du lịch là hoạt động của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm thỏa mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.
2- Tài nguyên du lịch là cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, di tích cách mạng, giá trị nhân văn, công trình lao động sáng tạo của con người có thể được sử dụng nhằm thỏa mãn nhu cầu du lịch; là yếu tố cơ bản để hình thành các điểm du lịch, khu du lịch nhằm tạo ra sự hấp dẫn du lịch.
3- Điểm du lịch là nơi có tài nguyên du lịch hấp dẫn, có khả năng thu hút khách du lịch.
4- Khu du lịch là nơi có tài nguyên du lịch với ưu thế nổi bật về cảnh quan thiên nhiên, được quy hoạch, đầu tư phát triển nhằm thỏa mãn nhu cầu đa dạng của khách du lịch, đem lại hiệu quả về kinh tế-xã hội và môi trường.
5- Tuyến du lịch là lộ trình nối các điểm du lịch, khu du lịch khác nhau.
6- Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Phạm vi áp dụng của Bản Quy định này bao gồm các hoạt động sau đây:
1- Dự án đầu tư xây dựng mới hoặc nâng cấp, mở rộng quy mô các công trình văn hóa - du lịch tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch.
2- Đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT); đầu tư theo hình thức hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO).
3- Mua cổ phần của các doanh nghiệp nhà nước được cổ phần hóa, của các công ty cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện các dự án đầu tư tại các khu, điểm du lịch được quy hoạch chi tiết.
Đối tượng được áp dụng Bản Quy định này bao gồm (dưới đây gọi tắt là nhà đầu tư):
1- Tổ chức và cá nhân thuộc các thành phần kinh tế trong nước;
2- Công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài thường trú ở Việt Nam mua cổ phần, góp vốn vào các doanh nghiệp Việt Nam.
Điều 5. Các hoạt động đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh được thực hiện theo Pháp luật hiện hành và Bản quy định này.
Điều 6. Các dự án đầu tư phát triển du lịch đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, định kỳ hàng năm sẽ được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng và niêm yết công khai tại trụ sở các cơ quan chức năng như: Sở Thương mại & Du lịch, Sở Kế hoạch & Đầu tư, UBND các huyện, thị, thành phố và tại các khu, điểm du lịch trên địa bàn.
Điều 7. Căn cứ vào Quy hoạch, kế hoạch đầu tư phát triển trong từng thời kỳ, nhà nước đầu tư xây dựng hoặc hỗ trợ việc đầu tư các công trình hạ tầng tại các khu, điểm du lịch như: điện sinh hoạt, bưu chính viễn thông, đường giao thông, hệ thống cấp thoát nước, hệ thống xử lý nước thải... nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, hoạt động kinh doanh của nhà đầu tư.
Điều 8. Nhà đầu tư được nhà nước quyết định giao đất, cho thuê đất hoặc nhận quyền chuyển nhượng quyền sử dụng đất từ người khác, có các quyền theo quy định hiện hành của Pháp luật về đất đai và được miễn giảm thuế sử dụng đất theo quy định tại các Điều 12, Điều 13, Điều 14 của Bản quy định này.
Điều 9. Doanh nghiệp do người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp do người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại tỉnh An Giang, doanh nghiệp do công dân Việt nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài, với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam có dự án đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn được hưởng cùng mức giá đầu vào đối với đất đai, hàng hóa, nguyên liệu, nhiên liệu, vật tư và các dịch vụ khác như đối với các doanh nghiệp cùng loại trong nước, trong tỉnh.
Điều 10. Địa bàn khuyến khích đầu tư
Dự án đầu tư phát triển du lịch thực hiện tại các địa bàn sau đây được khuyến khích và ưu đãi đầu tư:
1- Địa bàn du lịch trọng điểm:
- Khu du lịch Núi Sam, xã Vĩnh Tế, thị xã Châu Đốc;
- Khu du lịch núi Cấm, xã An Hảo, huyện Tịnh Biên;
- Khu du lịch đồi Tức Dụp, xã An Tức, huyện Tri Tôn;
- Khu du lịch núi Sập, thị trấn núi Sập, huyện Thoại Sơn;
- Khu di chỉ óc-Eo - Ba Thê, xã Vọng Thê, huyện Thoại Sơn;
- Làng du lịch Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long Xuyên;
2- Địa bàn có tiềm năng du lịch:
- Công viên Văn hóa Mỹ Thới, xã Mỹ Thới, TP. Long Xuyên;
- Đề thờ Quản cơ Trần Văn Thành, xã Thạnh Mỹ Tây, huyện Châu Phú;
- Khu du lịch núi Két, xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên;
- Khu rừng tràm Trà Sư, xã Thới Sơn, huyện Tịnh Biên;
- Khu du lịch núi Cô Tô - huyện Tri Tôn;
- Khu du lịch núi Giài - huyện Tri Tôn;
- Khu rừng tràm Bình Minh, xã Tân Tuyến, huyện Tri Tôn;
- Chùa Bà Lê, xã Hội An, huyện Chợ Mới;
- Điểm du lịch cột Dây Thép, xã Tấn Mỹ, huyện Chợ Mới;
- Chùa Giồng Thành, xã Long Sơn, huyện Phú Tân;
- Chùa Chăm, xã Phú Hiệp, huyện Phú Tân;
- Khu Văn hóa giải trí nổi, xã Tân An, huyện Tân Châu;
- Khu du lịch Búng Bình Thiên, huyện An Phú;
Điều 11. Điều kiện ưu đãi đầu tư
Dự án đầu tư đáp ứng một trong các điều kiện sau đây được ưu đãi đầu tư:
1- Dự án đầu tư vào lĩnh vực sau đây được ưu đãi:
a- Xây dựng kết cấu hạ tầng các tuyến, điểm và, khu du lịch;
b- Xây dựng, nâng cấp mở rộng quy mô các công trình văn hóa - du lịch tại các khu, điểm du lịch;
c- Đầu tư xây dựng và phát triển các loại hình vui chơi, giải trí tại các khu, điểm du lịch;
d- Hiện đại hóa các phương tiện vận chuyển, thông tin liên lạc và trang thiết bị liên quan đến phát triển hoạt động du lịch;
e- Xây dựng mô hình làng du lịch xanh, du lịch sinh thái tại các khu, điểm du lịch đã được quy hoạch.
2- Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngành nghề khác có liên quan đến hoạt động du lịch mà pháp luật không cấm, có sử dụng số lao động bình quân trong năm ít nhất là:
a) 20 người ở địa bàn thuộc Điều 10 bản quy định này.
b) 50 người ở địa bàn khác.
CÁC CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 12. Miễn, giảm tiền sử dụng đất:
Nhà đầu tư được nhà nước giao đất trả tiền sử dụng đất để đầu tư xây dựng các công trình du lịch được hưởng ưu đãi về tiền sử dụng đất như sau:
1- Được giảm 50% tiền sử dụng đất đối với các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này;
2- Được giảm 75% tiền sử dụng đất đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 11 thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 10 bản quy định này;
3- Được miễn nộp tiền sử dụng đất đối với các dự án quy định tại khoản 1 Điều 11 và được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 10 bản quy định này.
Điều 13. Miễn, giảm tiền thuê đất :
1- Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại Điều 11 bản quy định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký hợp đồng thuê đất như sau :
a) Được miễn ba năm đối với dự án đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này;
b) Được miễn sáu năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này.
2- Nhà đầu tư có dự án đầu tư ở địa bàn quy định tại Điều 10 đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này được miễn nộp tiền thuê đất, kể từ khi ký kết hợp đồng thuê đất như sau:
a) Được miễn sáu năm đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 10 bản quy định này.
b) Được miễn tám năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 10 bản quy định này.
c) Được miễn mười một năm đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 10 bản quy định này.
d) Được miễn mười ba năm đối với dự án đáp ứng đủ hai điều kiện quy định tại Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 10 bản quy định này.
Điều 14. Miễn, giảm thuế sử dụng đất :
1- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này được giảm 50% thuế sử dụng đất trong bảy năm kể từ khi được giao đất;
2- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Điều 10 đồng thời đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này được miễn nộp thuế sử dụng đất mười một năm kể từ khi được giao đất;
3- Nhà đầu tư được Nhà nước giao đất có dự án đầu tư tại địa bàn quy định tại Điều 10 đồng thời đáp ứng hai điều kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này được miễn nộp thuế sử dụng đất mười lăm năm kể từ khi được giao đất.
Điều 15. Ưu đãi về thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 hoặc dự án đầu tư thực hiện tại địa bàn quy định tại Điều 10 bản quy định này được hưởng thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp như sau:
1- Thuế suất 25% đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11;
2- Thuế suất 20% đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 2 Điều 10;
3- Thuế suất 15% đối với dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 được thực hiện tại địa bàn quy định tại khoản 1 Điều 10.
Điều 16. Thời hạn miễn và giảm thuế thu nhập doanh nghiệp
1- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này được miễn hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho hai năm tiếp theo;
2- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng hai điều kiện quy định tại Điều 11 bản quy định này được miễn hai năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bốn năm tiếp theo;
3- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 11 và thực hiện tại địa bàn quy định tại Điều 10 bản quy định này được miễn ba năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho năm năm tiếp theo.
4- Nhà đầu tư có dự án đầu tư đáp ứng hai điều kiện quy định tại Điều 11 và thực hiện tại địa bàn quy định tại Điều 10 bản quy định này được miễn ba năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho bảy năm tiếp theo.
Điều 17. Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với dự án BOT,BTO.
Nhà đầu tư có dự án theo hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh- chuyển giao ( BOT ) hoặc hợp đồng xây dựng - chuyển giao - kinh doanh (BTO) được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp bốn năm đầu, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho chín năm tiếp theo.
Điều 18. Miễn thuế thu nhập bổ sung
Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này không phải nộp thuế thu nhập bổ sung quy định tại khoản 1 Điều 10 của Luật thuế thu nhập Doanh nghiệp.
Điều 19. Miễn thuế thu nhập cá nhân
1- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình phát triển du lịch trong thời hạn năm năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân;
2- Nhà đầu tư là cá nhân được miễn thuế thu nhập cho phần thu nhập có được do góp vốn, mua cổ phần của các doanh nghiệp đầu tư xây dựng các công trình phát triển du lịch ở địa bàn quy định tại Điều 10 bản quy định này trong thời gian mười năm kể từ khi nhà đầu tư có nghĩa vụ nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập đối với cá nhân.
3- Nhà đầu tư góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ được miễn thuế thu nhập doanh nghiệp có được từ phần góp vốn này.
Điều 20. Miễn thuế nhập khẩu đối với thiết bị, máy móc tạo thành tài sản cố định.
1- Nhà đầu tư có dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều 11 bản quy định này được miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hoá sau đây mà trong nước chưa sản xuất được hoặc sản xuất được nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng:
a) Thiết bị, máy móc, phương tiện vận tải chuyên dùng (nằm trong dây chuyền công nghệ) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của doanh nghiệp hoặc mở rộng quy mô đầu tư, đổi mới công nghệ;
b) Phương tiện vận chuyển chuyên dùng đưa đón công nhân;
2- Thiết bị, máy móc và phương tiện vận tải chuyên dùng nói tại điều này muốn được hưởng miễn thuế nhập khẩu phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định cho hưởng ưu đãi đầu tư chấp thuận và phải đăng ký với Hải quan cửa khẩu để thực hiện.
Trong trường hợp có sự thay đổi nhà đầu tư, nhà đầu tư mới chỉ cần làm thủ tục chuyển nhượng tài sản theo quy định của pháp luật tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền và đăng ký đổi tên chủ đầu tư tại cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư. Nhà đầu tư mới tiếp tục được hưởng các ưu đãi và có trách nhiệm thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong thời gian còn lại của dự án.
Điều 22. Điều chỉnh, bổ sung và chấm dứt ưu đãi đầu tư trước thời hạn.
1- Trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, nếu nhà đầu tư đáp ứng thêm được điều kiện ưu đãi quy định tại Điều 10 hoặc Điều 11 bản quy định này thì có quyền đề nghị cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư điều chỉnh, bổ sung ưu đãi mới cho dự án đó. Việc thực hiện các điều chỉnh, bổ sung ưu đãi đầu tư được tiến hành theo từng năm;
2- Trong trường hợp nhà đầu tư không đáp ứng đủ điều kiện để được hưởng ưu đãi đầu tư vì lý do khách quan hoặc chủ quan, thì nhà đầu tư phải thông báo bằng văn bản với cơ quan đã quyết định cấp ưu đãi đầu tư trong thời hạn 30 ngày, kể từ khi dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư như quy định;
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo nói trên, cơ quan quyết định cấp ưu đãi đầu tư xem xét và quyết định điều chỉnh một phần hoặc rút bỏ toàn bộ ưu đãi đã chấp thuận;
3- Trong trường hợp quá thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này nhà đầu tư không báo cáo về các thay đổi điều kiện để hưởng ưu đãi đầu tư, thì nhà đầu tư đó phải bồi thường thiệt hại, hoàn trả các khoản ưu đãi đã được hưởng trong thời gian mà dự án không còn đủ điều kiện ưu đãi đầu tư và tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KHUYẾN KHÍCH VÀ ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN DU LỊCH
Điều 23. ủy Ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước về khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh. Sở Thương mại & Du lịch là cơ quan chuyên môn giúp UBND tỉnh quản lý toàn diện về hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh.
Điều 24. Sở Kế hoạch & Đầu tư giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý chuyên môn nghiệp vụ về đầu tư trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư; xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư cho các nhà đầu tư :
1- Các doanh nghiệp Nhà nước thuộc địa phương quản lý;
2- Doanh nghiệp tư nhân, công ty ( kể cả các công ty cổ phần do Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt phương án cổ phần hóa và quyết định chuyển doanh nghiệp nhà nước thành công ty cổ phần ), doanh nghiệp thuộc các tổ chức chính trị - xã hội do UBND tỉnh thành lập;
3- Liên hiệp hợp tác xã, hợp tác xã kinh doanh ngành, nghề quy định tại Điều 13 Nghị định 16/CP của Chính phủ ngày 21 tháng 02 năm 1997 về chuyển đổi, đăng ký hợp tác xã và tổ chức hoạt động của liên hiệp hợp tác xã.
4- Doanh nghiệp của người Việt Nam định cư ở nước ngoài thành lập theo pháp luật Việt Nam; doanh nghiệp của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam đầu tư trực tiếp tại Việt Nam; doanh nghiệp do công dân Việt Nam cùng thành lập với người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc với người nước ngoài thường trú ở Việt Nam theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi).
Điều 25. ủy ban Nhân Dân huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là UBND cấp huyện) giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đầu tư ở địa phương, có trách nhiệm tiếp nhận và thụ lý hồ sơ đề nghị ưu đãi đầu tư của các nhà đầu tư; trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định việc cấp ưu đãi đầu tư cho các hợp tác xã (trừ trường hợp nói tại điểm 3, Điều 24 bản quy định này) và hộ kinh doanh cá thể được quy định tại Nghị định 02/2000/NĐ-CP ngày 03/02/2000 của Chính phủ.
Điều 26. Thủ tục xét, cấp ưu đãi tư cho nhà đầu tư của bản quy định này được thực hiện như sau:
1- Nhà đầu tư gởi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Sở Kế hoạch & Đầu tư. Hồ sơ gồm :
a) Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy chứng nhận hoạt động;
c) Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách;
e) Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu ( nếu có ) để thực hiện dự án đầu tư;
f) Đối với dự án đầu tư thành lập doanh nghiệp mới, ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a,c,d,e hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm hồ sơ đăng ký thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành;
g) Đối với dự án đầu tư của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, ngoài các giấy tờ tương ứng quy định tại điểm a,b,c,e,f của khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu hợp lệ của Việt Nam sau khi đã xuất trình hộ chiếu đó hoặc Giấy xác nhận nguồn gốc Việt Nam do cơ quan đại diện ngoại giao hoặc lãnh sự quán của Việt Nam ở nước ngoài hoặc do ủy ban về người Việt Nam ở nước ngoài hoặc do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cấp;
h) Đối với dự án đầu tư của người nước ngoài thường trú ở Việt Nam, ngoài các giấy tờ tương ứng tại điểm a,b,c,e,f của khoản này, hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm bản sao hộ chiếu và Giấy chứng nhận thường trú do cơ quan quản lý xuất nhập cảnh của Việt Nam cấp.
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư sẽ trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày, UBND tỉnh quyết định cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo tờ trình của Sở kế hoạch và Đầu tư.
2- Nhà đầu tư gởi hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư đến Phòng Kế hoạch & Đầu tư huyện, thị, thành phố thuộc tỉnh. Hồ sơ gồm :
a) Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư lập theo mẫu quy định;
b) Bản sao hợp lệ giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc bản sao hợp lệ Giấy phép kinh doanh;
c) Dự án đầu tư hoặc phương án đầu tư;
d) Bản sao hợp lệ Quyết định đầu tư đối với dự án có sử dụng vốn ngân sách;
e) Danh mục máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dùng phải nhập khẩu ( nếu có ) để thực hiện dự án đầu tư;
f) Đối với dự án đầu tư thành lập cơ sở mới, ngoài các giấy tờ quy định tại điểm a,c,d,e hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư còn phải có thêm hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật;
Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ủy Ban Nhân Dân huyện, thị, thành phố sẽ trình UBND tỉnh. Trong thời hạn 5 ngày, UBND tỉnh quyết định việc cấp hoặc từ chối cấp ưu đãi đầu tư theo tờ trình của ủy Ban Nhân Dân huyện, thị, thành phố.
Điều 27. Bản quy định này có hiệu lực kể từ ngày ký và chỉ áp dụng cho những dự án đầu tư thực hiện sau ngày ký ban hành bản quy định này. Các dự án đầu tư đã và đang thực hiện tiếp tục thực hiện theo các quy định hiện hành, không áp dụng bản quy định này.
Điều 28: Để được áp dụng các chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư, nhà đầu tư phải thực hiện đúng các hồ sơ thủ tục theo quy định để UBND tỉnh xét cấp giấy chứng nhận ưu đãi đầu tư.
Điều 29. Giao Sở Thương mại-Du lịch tư phối hợp với Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở Tài chính & Vật giá, Sở Địa chính, Sở Xây dựng, Cục Thuế, các Sở ngành có liên quan và UBND các huyện, thị, thành phố tổ chức phổ biến, hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành bản quy định này, định kỳ hàng quý báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề mới nảy sinh cần xử lý hoặc điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.
- 1Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
- 3Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Quyết định 522/2002/QĐ.UB về chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư một số lĩnh vực, ngành, nghề trên địa bàn tỉnh An Giang
- 2Quyết định 538/QĐ-UBND năm 2014 Công bố kết quả rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành từ ngày 01/01/1977 - 31/12/2013
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 1994
- 2Nghị định 16-CP năm 1997 về việc chuyển đổi, đăng ký Hợp tác xã và tổ chức hoạt động của Liên hiệp hợp tác xã
- 3Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 1997
- 4Luật Khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) 1998
- 5Pháp lệnh Du lịch năm 1999
- 6Nghị định 51/1999/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Khuyến khích đầu tư trong nước sửa đổi
- 7Nghị định 02/2000/NĐ-CP về đăng ký kinh doanh
- 8Nghị quyết 27/2006/NQ-HĐND ưu đãi khuyến khích đầu tư vào các khu công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Quyết định 574/2000/QĐ-UB ban hành Bản quy định một số chính sách khuyến khích và ưu đãi đầu tư phát triển du lịch trên địa bàn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 574/2000/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 22/03/2000
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Nguyễn Hoàng Việt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra