- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giá 2012
- 3Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 4Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 5Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2015/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 8 tháng 10 năm 2015 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Giá năm 2012;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Giá; số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Giá về thẩm định giá;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Tài chính: số 56/2014/TT-BTC ngày 28/4/2014 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ; số 38/2014/TT-BTC ngày 28/3/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 2485/TTr-STC ngày 30/9/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 77/2010/QĐ-UBND ngày 08/10/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Các tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh và các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2015/QĐ-UBND ngày 8 / 10 /2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định này cụ thể hóa các quy định của Chính phủ về quản lý giá, bao gồm: bình ổn giá; định giá của Nhà nước; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; niêm yết giá; cơ sở dữ liệu về giá và quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; người tiêu dùng; cơ quan nhà nước; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động bình ổn giá; định giá; hiệp thương giá; kiểm tra yếu tố hình thành giá; kê khai giá; công khai thông tin giá, niêm yết giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 3. Thực hiện bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ
1. Các cấp, các ngành có nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá các mặt hàng nằm trong danh mục bình ổn giá do Chính phủ quy định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan; chủ động thực hiện chương trình bình ổn thị trường phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
2. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định các biện pháp áp dụng bình ổn giá theo thẩm quyền như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá, kiểm soát hàng hóa tồn kho, kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn.
e) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
f) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa dịch vụ thiết yếu để phục vụ sản xuất tiêu dùng.
3. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Điều 15 Luật Giá, Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14/11/2013 của Chính phủ.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 3 Quy định này.
2. Đối tượng thực hiện đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản ký giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Trong thời gian Nhà nước thực hiện đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Việc đăng ký giá được thực hiện như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn; trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ và giá bán lẻ có khuyến mãi (nếu có chương trình khuyến mãi).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu thì phải thực hiện thêm việc kê khai giá nhập khẩu.
c) Đối với tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
3. Trách nhiệm tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ đăng ký giá, trừ trường hợp quy định tại Điểm b Khoản này, danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
b) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân theo danh sách được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phê duyệt (trừ các tổ chức, cá nhân đăng ký tại Bộ Tài chính, Sở Tài chính và Sở Y tế).
4. Cách thức thực hiện đăng ký giá; quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo Điều 5, Điều 6, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
5. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc tổ chức thực hiện đăng ký giá: Thực hiện theo Điều 7, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
6. Nội dung Biểu mẫu đăng ký giá: Thực hiện theo Phụ lục số 1 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh: Thực hiện theo quy định tại Khoản 4, Điều 8, Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
2. Điều chỉnh mức giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá có biến động, làm ảnh hưởng đến sản xuất và đời sống, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ tiến hành điều chỉnh giá hoặc áp dụng các biện pháp cần thiết để đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động bình thường và bảo đảm lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng;
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hóa, dịch vụ do UBND tỉnh quy định giá có quyền kiến nghị UBND tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật, nhưng phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh.
c) Chậm nhất 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ phương án giá; Sở Tài chính (là cơ quan thẩm định giá) phải có ý kiến chính thức bằng văn bản báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định giá để xem xét, ban hành.
3. Hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá: Thực hiện theo Điều 9, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
1. Giao Sở Tài chính tổ chức hiệp thương giá, khi đảm bảo các điều kiện sau:
a) Hàng hoá, dịch vụ không thuộc Danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
b) Hàng hoá, dịch vụ quan trọng được sản xuất, kinh doanh trong điều kiện đặc thù hoặc có thị trường cạnh tranh hạn chế; có tính chất độc quyền mua hoặc độc quyền bán hoặc bên mua, bên bán phụ thuộc nhau không thể thay thế được.
c) Theo đề nghị của một trong hai bên mua, bán mà nơi đề nghị phải có trụ sở đặt tại tỉnh Nghệ An, khi các bên này không thoả thuận được giá mua, giá bán để ký hợp đồng.
2. Hồ sơ hiệp thương giá, trình tự tổ chức hiệp thương giá: Thực hiện theo Khoản 2, 3 Điều 10 và Điều 11, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
Điều 7. Kiểm tra các yếu tố hình thành giá
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền kiểm tra yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa dịch vụ tại Khoản 2, Điều này trong các trường hợp sau:
a) Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định bình ổn giá, định giá.
b) Khi giá cả có biến động bất thường và theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ; Bộ trưởng Bộ Tài chính do Cục Quản lý giá chủ trì; theo yêu cầu của Bộ trưởng,Thủ trưởng cơ quan ngang bộ do Bộ, cơ quan ngang Bộ chủ trì; theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh do Sở Tài chính chủ trì.
2. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kiểm tra các yếu tố hình thành giá, bao gồm:
a) Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
c) Hàng hóa, dịch vụ khác khi giá cả có biến động bất thường theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ, Chủ tịch UBND tỉnh.
1. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo danh mục hàng hóa, dịch vụ quy định tại Khoản 1, Điều 15 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và hàng hoá, dịch vụ đặc thù tại địa phương do UBND tỉnh quy định.
2. Đối tượng thực hiện kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (bao gồm cả đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc kê khai giá của Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải thực hiện kê khai giá do cấp có thẩm quyền quyết định công bố có trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá kê khai đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận thông báo, kê khai giá trước khi định giá, điều chỉnh giá ít nhất 05 ngày. Cụ thể:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có).
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì phải thực hiện kê khai giá bán lẻ.
c) Đối với tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
d) Trong thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Khoản 5, Điều 3 Quy định này. Hết thời gian nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.
3. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá:
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ kê khai giá, trừ trường hợp quy định tại Điểm b, c Khoản này, danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Tài chính.
b) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước, danh sách được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trên cơ sở đề nghị của Sở Y tế.
c) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã theo chức năng, nhiệm vụ phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá của các tổ chức, cá nhân theo danh sách được Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã phê duyệt (trừ các tổ chức, cá nhân tiếp nhận tại Bộ Tài chính, Sở Tài chính; Sở Y tế và cước vận tải hành khách tuyến cố định bằng đường bộ, cước vận tải hành khách bằng taxi).
4. Cách thức thực hiện kê khai giá; quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá: Thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 15, Điều 16, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
5. Quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong việc tổ chức thực hiện kê khai giá: Thực hiện theo Điều 17, Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
6. Nội dung Biểu mẫu kê khai giá: Thực hiện theo Phụ lục số 4 ban hành kèm theo Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
7. Đối với hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành quy định cụ thể cơ quan tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu kê khai giá thì thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật chuyên ngành.
Điều 9. Công khai thông tin giá
1. Cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về giá tại Điều 12, Quy định này có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
a) Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của nhà nước.
b) Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Các quyết định xử phạt vi phạm hành chính về giá đối với tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật về giá và pháp luật khác có liên quan.
d) Hình thức công khai: Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
2. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa các thông tin về thị trường, giá cả chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin theo quy định hiện hành.
3. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có trách nhiệm công khai thông tin về giá, cung cấp thông tin về giá bao gồm:
a) Các thông tin về định mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu; các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
b) Mức giá mua hàng hóa, dịch vụ và mức giá bán do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định và những thông tin khác có liên quan đến việc kinh doanh, sản xuất hàng hóa, dịch vụ.
c) Hình thức công khai thực hiện thông qua việc đăng ký, kê khai giá, niêm yết giá; cung cấp những hóa đơn, chứng từ và các thông tin khác có liên quan khi có yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của pháp luật.
4. Địa điểm thực hiện niêm yết giá, cách thức niêm yết giá: Thực hiện theo Điều 17 và Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
Điều 10. Cơ sở dữ liệu về giá và thẩm định giá Nhà nước
1. Xây dựng cơ sở dữ liệu về giá:
Các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm cung cấp dữ liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu về giá trên địa bàn khi được Sở Tài chính yêu cầu; đồng thời cơ sở dữ liệu về giá của tỉnh được kết nối với cơ sở dữ liệu về giá của trung ương và các tỉnh bạn.
2. Thẩm định giá nhà nước:
a) Tài sản mà Nhà nước phải thẩm định giá theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và quy định khác của pháp luật có liên quan.
b) Hội đồng thẩm định giá của Nhà nước thành lập theo quy định tại Điểm c, d, Khoản 1, Điều 28 Nghị định số 89/2013/NĐ-CP ngày 06/8/2013 để thẩm định giá đối với tài sản (trừ quyền sử dụng đất) có giá trị từ 1 tỷ đồng/tài sản (Một tỷ đồng) hoặc 1 tỷ đồng/gói thầu cùng một loại tài sản.
c) Trình tự, thủ tục thẩm định giá của Nhà nước thực hiện theo Mục IV, Chương II Nghị định số 89/2013/NĐ-CP và hướng dẫn tại Thông tư 38/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Điều 11. Trách nhiệm phối hợp của các ngành hữu quan trong quản lý nhà nước về giá
1. Các ngành hữu quan phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá.
2. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá của doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên ngành. Thực hiện công khai thông tin về giá, đăng ký giá, kê khai theo quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của Quy định này.
3. Trực tiếp xây dựng hoặc hướng dẫn các đơn vị có liên quan lập phương án giá đối với tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi Sở, ngành mình quản lý theo quy định tại Điều 12 Quy định này hoặc được UBND tỉnh giao nhiệm vụ để gửi Sở Tài chính thẩm định trước khi trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Điều 12. Quyền hạn và trách nhiệm của các Sở, ngành cụ thể trong quản lý nhà nước về giá
1. Sở Tài chính:
Là cơ quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn, chịu trách nhiệm xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An, có quyền hạn và trách nhiệm:
a) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý giá áp dụng trên địa bàn tỉnh.
b) Tham mưu, chủ trì trong việc phối hợp các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện bình ổn giá đối với hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá thuộc thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Thủ tướng Chính phủ, của Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, bao gồm:
- Kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
- Thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Luật giá và các quy định của pháp luật hiện hành; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với các cơ quan: Sở Công Thương, Công an tỉnh, Cục Thuế, Cục Hải quan và đơn vị có liên quan, tổ chức kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch bệnh để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
- Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá tại Sở Tài chính theo quy định trong từng thời kỳ; Tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân.
- Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn tỉnh.
c) Thẩm định phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục hàng hóa, dịch vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định giá và điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước quyết định giá theo quy định tại Điều 4 của Quy định này.
d) Chủ trì, phối hợp với địa phương, Sở, ngành có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định về tỷ lệ phần trăm tính đơn giá thuê đất, đơn giá thuê đất xây dựng công trình ngầm, mức thu đối với đất có mặt nước và đơn giá thuê mặt nước; quyết định hệ số điều chỉnh giá đất hàng năm; về giá bồi thường cây trồng, vật nuôi là thủy sản và di chuyển mồ mả trên địa bàn tỉnh.
đ) Thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước:
- Tiếp nhận yêu cầu định giá tài sản và thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước theo quy định tại Điều 24, Điều 25 của Nghị định 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
- Thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản theo Điều 28 của Nghị định 89/2013/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức giá, mức trợ cước đối với hàng hóa, dịch vụ đặt hàng, giao kế hoạch; hàng hoá dịch vụ sản xuất theo đặt hàng của Nhà nước với các đơn vị sản xuất mà không thông qua hình thức đấu thầu, đấu giá được thanh toán từ Ngân sách địa phương.
f) Chủ trì thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch tại các đô thị, khu công nghiệp; phương án giá cho thuê, bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; thẩm định phương án giá tiêu thụ nước sạch khu vực nông thôn; giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
g) Phối hợp với Sở Xây dựng công bố giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc hàng tháng khi có biến động bất thường).
h) Thẩm định giá các mặt hàng thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thủy sản trên địa bàn tỉnh.
i) Xử lý hoặc kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
k) Tổ chức thu thập thông tin, phân tích, dự báo tình hình giá cả thị trường báo cáo Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh; xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu về giá phục vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
l) Công khai thông tin về giá; hướng dẫn nghiệp vụ về giá cho các Sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố và đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
m) Thực hiện các nhiệm vụ quản lý về giá khác theo quy định của pháp luật hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Sở Công thương:
a) Tổ chức chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán điện đối với nguồn điện của các đơn vị sản xuất, phân phối điện do địa phương quản lý không thuộc mạng điện quốc gia, tổng hợp ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
b) Tổ chức kiểm tra việc chấp hành giá bán điện do Chính phủ và Ủy ban nhân dân tỉnh quy định.
c) Chỉ đạo Chi Cục Quản lý thị trường tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính, các sở ban ngành liên quan tăng cường kiểm tra, giám sát việc chấp hành giá quy định của Nhà nước đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; kiểm tra việc chấp hành niêm yết giá, kê khai giá, đăng ký giá và bán đúng theo giá đã đăng ký, kê khai theo quy định.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng Bảng giá các loại đất (05 năm một lần) tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.
b) Tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất.
c) Chủ trì xác định giá giao đất có thu tiền sử dụng đất; giá thuê đất, thuê mặt nước; giá đất phục vụ bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giá đất cụ thể để xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai.
4. Sở Xây dựng:
a) Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Bảng giá chuẩn nhà ở và công trình xây dựng mới (sau khi có ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính), làm căn cứ để: xác định giá trị bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, định giá tài sản cố định và các mục đích khác theo quy định của pháp luật.
b) Căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn nhà ở do Nhà nước quy định tiến hành lập phương án giá hoặc chỉ đạo các đơn vị sản xuất, kinh doanh có liên quan lập phương án giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách; Chủ trì phối hợp các cơ quan có liên quan xây dựng giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước (nhà ở công vụ, nhà ở xã hội thuộc sở hữu Nhà nước, nhà ở sinh viên, nhà ở công nhân) được giao quản lý và xây dựng giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở trên địa bàn trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; thẩm định giá bán nhà ở xã hội đối với nhà ở xã hội đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách.
c) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố các Bộ đơn giá xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh (gồm Bảng giá ca máy và thiết bị thi công xây dựng; đơn giá xây lắp, Đơn giá công tác sửa chữa công trình xây dựng; Bộ đơn giá dịch vụ công ích đô thị,..) và giá dịch vụ thoát nước đối với hệ thống thoát nước được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước;
d) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch cho sinh hoạt tại đô thị, khu công nghiệp để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
đ) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính công bố vào cuối kỳ giá vật liệu xây dựng hàng quý (hoặc công bố hàng tháng khi có biến động bất thường).
e) Tổ chức kiểm tra giá bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở, giá dịch vụ quản lý vận hành nhà ở do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Sở Giao thông vận tải: Chủ trì xây dựng giá dịch vụ vận tải cho 1 số loại hình khác theo pháp luật chuyên ngành trình UBND tỉnh quyết định; Phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện giá cước vận tải bằng xe ô tô, giá dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ của các đơn vị kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
6. Sở Y tế:
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá, kê khai giá đối với mặt hàng thuốc phòng chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước.
b) Thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân theo quy định.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá theo quy định của Nhà nước đối với thuốc phòng, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc phòng chữa bệnh thiết yếu sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh; dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cho người tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước.
d) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định về đơn giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của nhà nước thuộc phạm vi tỉnh quản lý.
7. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương xác định giá rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước làm đại diện chủ sở hữu tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Phối hợp với Sở Tài chính trong việc thẩm định phương án giá nước sạch, giá cây trồng vật nuôi do các đơn vị liên quan đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
8. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về giá dịch vụ giáo dục, đào tạo áp dụng đối với giáo dục mầm non, phổ thông công lập thuộc tỉnh.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Tổ chức kiểm tra hoặc phối hợp với Sở Tài chính để kiểm tra việc chấp hành quy định về giá thu các dịch vụ thư cơ bản trong nước; dịch vụ điện thoại nội hạt; dịch vụ bưu chính, viễn thông công ích theo quy định của Nhà nước.
1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính.
2. Tổ chức việc thu thập thông tin, báo cáo giá cả thị trường hàng hóa, dịch vụ, giá vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã gửi Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét, thống nhất, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
4. Thực hiện thẩm định giá tài sản nhà nước, thành lập Hội đồng thẩm định giá tài sản theo quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước, phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
5. Được quyền quyết định giá một số hàng hóa, dịch vụ như sau:
a) Phê duyệt giá trị thanh lý, nhượng bán, điều chuyển cho thuê tài sản thuộc cơ quan, đơn vị cấp huyện, thành phố, thị xã quản lý theo phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Định giá tài sản, hàng hóa tịch thu sung công quỹ Nhà nước từ các vụ án hình sự, dân sự, kinh tế, hành chính theo phân cấp và quy định của pháp luật;
c) Quyết định mức trợ giá, trợ cước thuộc Ngân sách huyện, thành phố, thị xã quản lý;
d) Thực hiện quyết định giá những sản phẩm khác được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp.
6. Phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá, kê khai giá của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã theo danh sách được Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã phê duyệt theo quy định tại Điều 4, Điều 8 Quy định này.
7. Công bố công khai, hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân có tên trong danh sách đăng ký giá, kê khai giá thực hiện đúng quy định.
8. Thực hiện công khai giá đăng ký, kê khai của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và trên các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương.
9. Tổ chức kiểm tra, thanh tra về giá và kiểm tra việc niêm yết giá trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã quản lý theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
10. Xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 14. Quyền hạn và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:
a) Quyết định giá mua, giá bán tài sản, hàng hóa, dịch vụ hợp lý theo đúng thẩm quyền quy định của pháp luật, trừ những tài sản, hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước định giá.
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá giới hạn do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành khung giá.
c) Đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương về giá và có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương về giá; tự thoả thuận với nhau về giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ; đề nghị hiệp thương về giá trước khi cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tổ chức hiệp thương.
d) Khiếu nại quyết định về giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của đơn vị, cá nhân.
đ) Khiếu nại, tố cáo các hành vi vi phạm pháp luật về giá.
e) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập, trình phương án giá hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thẩm quyền quyết định giá của Ủy ban nhân dân tỉnh để báo cáo Sở quản lý nhà nước chuyên ngành xem xét, tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính;
b) Thực hiện việc niêm yết giá, đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá theo quy định. Chấp hành các quyết định và biện pháp bình ổn giá theo công bố của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc thẩm quyền quyết định giá của đơn vị theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; cung cấp mức giá cho cơ quan có thẩm quyền để xây dựng cư sở dữ liệu về giá khi được yêu cầu.
d) Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác về giá đối với hàng hóa, dịch vụ của đơn vị mình theo quy định của pháp luật.
đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra về giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e) Bồi thường thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về giá theo quy định của pháp luật.
1. Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành liên quan tổ chức kiểm tra các yếu tố hình thành giá đối với hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Điều 7 của Quy định này. Cụ thể:
a) Các tài liệu phục vụ kiểm tra yếu tố hình thành giá: Thực hiện theo Khoản 2, Điều 12 Thông tư số 56/2014/TT-BTC .
b) Thời hạn kiểm tra các yếu tố hình thành giá: Thực hiện theo Khoản 3, Điều 13 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
c) Các biện pháp xử lý vi phạm: Thực hiện theo Điều 14 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP .
2. Các ngành, các cấp có trách nhiệm tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc ngành, cấp mình quản lý; Kịp thời đề xuất UBND tỉnh thành lập đoàn kiểm tra về giá khi phát hiện có biến động bất thường trong công tác quản lý giá, xử lý vi phạm theo đúng quy định hiện hành.
Giao Sở Tài chính phối hợp với các ngành, các cấp có liên quan tổ chức thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 77/2010/QĐ-UBND ban hành Quy định quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 05/2015/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 3Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 5Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 6Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3, Điều 15 và bãi bỏ khoản 10 Điều 3 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND; bãi bỏ Điều 3 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND và Điều 3 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật giá 2012
- 3Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá
- 4Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 5Luật đất đai 2013
- 6Thông tư 38/2014/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 89/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá về thẩm định giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 05/2015/QĐ-UBND quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 9Quyết định 12/2015/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý giá trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 10Quyết định 14/2015/QĐ-UBND ban hành quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 11Quyết định 50/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 12Quyết định 31/2016/QĐ-UBND sửa đổi Điều 3, Điều 15 và bãi bỏ khoản 10 Điều 3 Quyết định 01/2015/QĐ-UBND; bãi bỏ Điều 3 Quyết định 51/2012/QĐ-UBND và Điều 3 Quyết định 60/2014/QĐ-UBND do tỉnh Kon Tum ban hành
Quyết định 57/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 57/2015/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/10/2015
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Hoàng Viết Đường
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2015
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực