Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2014/QĐ-UBND | Lào Cai, ngày 02 tháng 10 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đo lường ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số 86/2012/NĐ-CP ngày 19 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đo lường;
Căn cứ Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2;
Căn cứ Thông tư số 24/2013/TT-BKHCN ngày 30 tháng 9 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường;
Căn cứ Thông tư số 28/2013/TT-BKHCN ngày 17 tháng 12 năm 2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định kiểm tra nhà nước về đo lường;
Căn cứ Thông tư 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 56/TTr-SKHCN ngày 05 tháng 9 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về hoạt động Đo lường trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐO LƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2014/QĐ-UBND ngày 02/10/2014 của UBND tỉnh Lào Cai)
Quy định này quy định nội dung quản lý nhà nước về hoạt động Đo lường trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Những nội dung khác không quy định trong văn bản này thì được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Quy định này áp dụng đối với:
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu, kinh doanh, sử dụng phương tiện đo;
2. Cơ quan quản lý nhà nước về đo lường và các sở, ban, ngành có liên quan.
1. Chuẩn đo lường gồm: Chuẩn đo lường chính và chuẩn công tác
a) Chuẩn đo lường chính của tỉnh là chuẩn đo lường được sử dụng trong kiểm tra và duy trì độ chính xác của các chuẩn công tác trong hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, kiểm tra, thanh tra về đo lường, giải quyết khiếu nại tố cáo, giám định Tư pháp và một số hoạt động công vụ khác.
b) Chuẩn công tác là chuẩn phục vụ hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường thông dụng.
2. Hằng năm, căn cứ nhu cầu phục vụ công tác Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tham mưu giúp Sở Khoa học và Công nghệ xây dựng kế hoạch đầu tư trang bị danh mục chuẩn chính, chuẩn công tác trình UBND tỉnh phê duyệt.
Chuẩn chính, chuẩn công tác được giao cho Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng trực tiếp quản lý, sử dụng.
Điều 4. Phương tiện đo phải chịu sự quản lý nhà nước về đo lường
1. Phương tiện đo sử dụng trong các mục đích sau:
a) Định lượng hàng hóa, dịch vụ trong hoạt động thương mại;
b) Đảm bảo an toàn, bảo vệ sức khỏe cộng đồng và môi trường;
c) Giám định tư pháp, phục vụ các hoạt động công vụ khác của Nhà nước.
2. Danh mục phương tiện đo phải chịu sự quản lý nhà nước về đo lường được quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ.
3. Chế độ kiểm định phương tiện đo gồm: Kiểm định ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa.
Điều 5. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
Tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo được quy định tại Điều 4 Quy định này có trách nhiệm:
1. Thực hiện đăng ký kiểm định phương tiện đo ban đầu, kiểm định định kỳ, kiểm định sau sửa chữa với tổ chức kiểm định hợp pháp. Trường hợp tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký kiểm định đơn chiếc phương tiện đo dễ dàng tháo lắp, vận chuyển có thể mang phương tiện đo đến trực tiếp tổ chức kiểm định để thực hiện kiểm định;
2. Thanh toán chi phí kiểm định phương tiện đo theo quy định hiện hành;
3. Quản lý, sử dụng phương tiện đo và thực hiện phép đo đúng quy định;
4. Lưu giữ đầy đủ hồ sơ tài liệu về đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo gồm: Quyết định phê duyệt mẫu phương tiện đo, Giấy chứng nhận kiểm định, tem kiểm định, dấu kiểm định;
5. Người trực tiếp sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phương tiện đo nhóm 2 (Quy định tại Khoản 1 Điều 4 Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN) phải tuân thủ yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp theo quy định;
6. Báo cáo định kỳ tình hình quản lý và sử dụng phương tiện đo thuộc danh mục phương tiện đo phải chịu sự quản lý nhà nước về đo lường theo quy định đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai;
7. Chấp hành sự hướng dẫn, kiểm tra giám sát về đo lường, chế độ thanh tra, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất của cơ quan quản lý nhà nước về đo lường theo quy định.
Điều 6. Những hành vi bị nghiêm cấm đối với tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo
Áp dụng theo quy định tại Điều 7, Luật đo lường, cụ thể:
1. Lợi dụng hoạt động đo lường để gây thiệt hại đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
2. Cố ý làm sai lệch phương tiện đo, kết quả đo;
3. Giả mạo, tẩy xóa, sửa chữa nội dung trên dấu định lượng, dấu kiểm định, tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định.
Điều 7. Tổ chức được chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo
1. Chỉ những tổ chức được Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo mới được phép cung ứng dịch vụ kiểm định phương tiện đo trên địa bàn tỉnh Lào Cai và chỉ được tiến hành kiểm định phương tiện đo trong phạm vi được chỉ định.
2. Chỉ những người được cấp thẻ kiểm định viên đo lường của Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng mới được phép kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo. Việc kiểm định phải tuân thủ nghiêm các quy trình kiểm định hiện hành và nghiêm cấm các hành vi điều chỉnh sai số của phương tiện đo có lợi cho người bán hàng.
3. Các tổ chức được chỉ định thực hiện hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm:
a) Tiếp nhận bản đăng ký kiểm định phương tiện đo của các tổ chức, cá nhân và thực hiện kiểm định phương tiện đo;
b) Trường hợp các tổ chức kiểm định ngoài tỉnh khi tiến hành kiểm định phương tiện đo trên địa bàn tỉnh Lào Cai có trách nhiệm phối hợp với các tổ chức có nhu cầu kiểm định thông báo bằng văn bản đến Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng Lào Cai trước khi tiến hành kiểm định 03 ngày để Chi cục tiến hành giám sát quá trình kiểm định nhằm đảm bảo tính công khai minh bạch trong hoạt động kiểm định;
c) Kiểm định phương tiện đo trong phạm vi được chỉ định của cơ quan có thẩm quyền, việc thu phí và sử dụng phí kiểm định thực hiện theo quy định hiện hành;
d) Tổ chức kiểm định phải lưu giữ đầy đủ hồ sơ kiểm định bao gồm: Sổ theo dõi quản lý tem kiểm định, giấy chứng nhận kiểm định, dấu kiểm định, biên bản kiểm định, biên bản hiện trạng.
4. Tổ chức kiểm định chịu sự hướng dẫn, kiểm tra, giám sát của Sở Khoa học và Công nghệ trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
5. Các tổ chức kiểm định phải thực hiện chế độ báo cáo hoạt động kiểm định định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm hoặc báo cáo đột xuất gửi Sở Khoa học và Công nghệ (trực tiếp là Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng).
Điều 8. Hiệu chuẩn phương tiện đo
1. Sau khi kiểm định phương tiện đo nếu phương tiện đo đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường thì được đưa vào sử dụng.
2. Sau khi kiểm định phương tiện đo nếu phương tiện đo không đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường thì phải được thực hiện hiệu chuẩn để đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường theo quy định.
a) Trường hợp phương tiện đo qua quá trình hiệu chuẩn đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường được tiếp tục đưa vào sử dụng.
b) Trường hợp phương tiện đo qua quá trình hiệu chuẩn không đạt yêu cầu kỹ thuật về đo lường thì hủy bỏ không được phép đưa vào sử dụng.
Điều 9. Kinh doanh, sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo
1. Đối với các tổ chức, cá nhân kinh doanh phương tiện đo:
a) Chỉ được kinh doanh các loại phương tiện đo đã được phê duyệt mẫu theo quy định;
b) Phải lưu giữ hồ sơ kỹ thuật của phương tiện đo và thông tin cho khách hàng về các đặc tính kỹ thuật đo lường của phương tiện đo;
c) Phải chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
2. Đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo:
a) Thực hiện việc phê duyệt mẫu phương tiện đo theo quy định tại Thông tư số 23/2013/TT-BKHCN ngày 26/9/2013 của Bộ Khoa học và Công nghệ;
b) Sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo theo mẫu đã được phê duyệt;
c) Thực hiện các biện pháp ngăn ngừa, phòng chống sự can thiệp làm thay đổi đặc tính kỹ thuật đo lường chính của phương tiện đo trong quá trình sử dụng;
d) Thực hiện việc kiểm định ban đầu đối với phương tiện đo theo quy định;
e) Phải chấp hành việc thanh tra, kiểm tra về đo lường của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
g) Định kỳ hằng năm trước ngày 31 tháng 3 hoặc đột xuất theo yêu cầu quản lý lập báo cáo tình hình hoạt động sản xuất, nhập khẩu phương tiện đo gửi về Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng tỉnh Lào Cai và Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng.
Điều 10. Hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng
Thực hiện theo các Điều 4, Điều 5, Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 25 Thông tư số 21/2014/TT-BKHCN ngày 15 tháng 7 năm 2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ quy định về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn.
Điều 11. Phép đo trong thương mại bán lẻ
1. Phương tiện đo sử dụng trong thương mại bán lẻ phải đảm bảo các yêu cầu sau đây:
a) Phương tiện đo như: Cân, ca đong, bình đong, ống đong... phải có phạm vi đo thích hợp với mức cân, đong đã được kiểm định và còn thời hạn kiểm định, sử dụng phương tiện đo phải đảm bảo tính chính xác và hợp pháp theo quy định hiện hành;
b) Đối với cân định lượng hàng hóa: Cân phải được đặt ngay ngắn, các bộ phận hoạt động bình thường, chỉ thị phép đo ban đầu phải tại điểm không;
c) Đối với phương tiện đong: Phương tiện đong không được móp, méo, biến dạng hoặc tồn đọng hàng hóa làm thay đổi thể tích.
2. Trách nhiệm của người bán hàng:
a) Người bán hàng phải cân, đong hàng hóa trước sự giám sát của khách hàng, đảm bảo cân, đong đủ định lượng hàng hóa đã thỏa thuận cho khách hàng, tạo điều kiện thuận lợi để khách hàng kiểm tra lại lượng hàng hóa đó (kiểm tra đối chứng kết quả đo nếu khách hàng có yêu cầu kiểm tra);
b) Trường hợp hàng hóa đã được cân hoặc đong trước đó (nhưng không phải là hàng đóng gói sẵn) người bán hàng phải ghi rõ lượng hàng hóa đã cân, đong trên bao bì và phải sẵn sàng thực hiện việc cân, đong lại nếu khách hàng yêu cầu;
c) Người bán hàng có trách nhiệm bù lượng hàng hóa đã cân đong thiếu cho khách hàng.
3. Quyền của người mua hàng:
Người mua hàng có quyền yêu cầu người bán cân, đong lại hàng hóa tại nơi bán bằng phương tiện đo của người bán hoặc tự kiểm tra lượng hàng hóa đã mua tại các trạm cân đối chứng hoặc thông qua phương tiện đo hợp pháp khác.
1. Trạm cân đối chứng là nơi đặt các phương tiện cân, đong chuẩn tại địa điểm mua bán tập trung để người dân tự kiểm tra đối chứng lượng hàng hóa đã mua với mục đích bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
2. Trạm cân đối chứng phải được đặt tại địa điểm thuận tiện tại các chợ, trung tâm thương mại đảm bảo cho người dân tự kiểm tra đối chứng lượng hàng hóa giao dịch, mua bán.
3. Ban quản lý các chợ, trung tâm thương mại có trách nhiệm quản lý, hướng dẫn sử dụng, bảo quản, thực hiện kiểm định định kỳ cân đối chứng đồng thời là đầu mối kiểm tra, giải quyết ban đầu các tranh chấp trong thương mại bán lẻ.
Điều 13. Phương tiện bắt buộc kiểm định đối chứng
1. Phương tiện đo phải được kiểm định đối chứng định kỳ trên địa bàn tỉnh gồm có:
a) Công tơ điện;
b) Đồng hồ nước lạnh.
2. Hằng năm Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng căn cứ vào tình hình cụ thể lập kế hoạch kiểm tra, kiểm định đối chứng đối với các phương tiện đo trên của các tổ chức kiểm định trên địa bàn tỉnh theo quy định hiện hành.
THANH TRA, KIỂM TRA VỀ ĐO LƯỜNG
Điều 14. Trách nhiệm kiểm tra nhà nước về đo lường
1. Sở Khoa học và Công nghệ chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh.
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thuộc Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra trên địa bàn tỉnh như sau:
a) Kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với chuẩn đo lường, phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường;
b) Kiểm tra thường xuyên theo kế hoạch hoặc đột xuất đối với hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo, chuẩn đo lường khi có yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền hoặc khi phát hiện có hành vi vi phạm.
2. Các sở, ban, ngành có liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ tổ chức thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường trong ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được phân công.
3. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng và các cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện kiểm tra tại các chợ, trung tâm thương mại, điểm bán buôn, bán lẻ trên địa bàn đối với phép đo, phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.
4. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan thực hiện kiểm tra quy định tại Khoản 1, Khoản 3 Điều này thực hiện kiểm tra trên địa bàn đối với phép đo, phương tiện đo, lượng của hàng đóng gói sẵn trong sản xuất, nhập khẩu, lưu thông trên thị trường.
Điều 15. Thanh tra về đo lường
Thanh tra chuyên ngành về đo lường thuộc Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện theo quy định của Luật Đo lường và pháp luật về thanh tra.
Điều 16. Trách nhiệm của Sở Khoa học và Công nghệ
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng là cơ quan thường trực giúp Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện chức năng quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh với các nhiệm vụ cụ thể sau:
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban ngành có liên quan tham mưu cho UBND tỉnh xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đo lường; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về đo lường theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản đó;
2. Hướng dẫn sử dụng đơn vị đo lường pháp định; trang bị, quản lý, sử dụng hệ thống chuẩn đo lường chính, chuẩn công tác của tỉnh;
3. Tổ chức quản lý về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn; hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo;
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố tổ chức đào tạo, tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, cung cấp thông tin pháp luật về hoạt động đo lường cho các tổ chức, cá nhân có liên quan;
5. Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan thực hiện kiểm tra, phối hợp thanh tra, việc chấp hành các quy định pháp luật về đo lường; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về đo lường theo thẩm quyền;
6. Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành phố khảo sát, lập kế hoạch đề xuất đầu tư mạng lưới các trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại.
Điều 17. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành liên quan
Các sở, ban, ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện các nhiệm vụ sau đây:
1. Tham gia xây dựng quy hoạch, kế hoạch về đo lường và tổ chức thực hiện chính sách, văn bản quy phạm pháp luật về đo lường;
2. Tuyên truyền, phổ biến văn bản pháp luật về đo lường;
3. Phối hợp thanh tra, kiểm tra nhà nước về đo lường và xử lý vi phạm theo quy định;
4. Đôn đốc các tổ chức, đơn vị trực thuộc thực hiện kiểm định phương tiện đo theo quy định hiện hành;
5. Cục Hải quan Lào Cai và các đơn vị trực thuộc có trách nhiệm phổ biến, tuyên truyền và yêu cầu các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phương tiện đo; nhập khẩu hàng hóa đóng gói sẵn theo định lượng phải thực hiện đăng ký kiểm tra nhà nước về đo lường theo quy định hiện hành.
Điều 18. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
UBND các huyện, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đo lường;
2. Phối hợp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thực hiện đăng ký kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo;
3. Chủ trì, phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn theo quy định;
4. Khảo sát, lập kế hoạch đề xuất đầu tư mạng lưới các trạm cân đối chứng tại các chợ, trung tâm thương mại trên địa bàn quản lý;
5. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định hiện hành.
Điều 19. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
UBND các xã, phường, thị trấn trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể:
1. Tuyên truyền, phổ biến các quy định pháp luật về đo lường;
2. Phối hợp hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sử dụng phương tiện đo thực hiện đăng ký kiểm định và hiệu chuẩn phương tiện đo;
3. Thực hiện việc kiểm tra nhà nước về đo lường đối với phương tiện đo, phép đo, lượng của hàng hóa đóng gói sẵn theo quy định;
4. Giải quyết các khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm pháp luật về đo lường theo quy định hiện hành.
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn, các tổ chức cá nhân liên quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.
- 1Chỉ thị 02/2006/CT-UB về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hàng hoá trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Chỉ thị 24/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 4Quyết định 31/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 5Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- 6Quyết định 13/2024/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai
- 1Chỉ thị 02/2006/CT-UB về tăng cường công tác quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng hàng hoá trước yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Chỉ thị 24/2007/CT-UBND về tăng cường công tác quản lý nhà nước về đo lường trên địa bàn tỉnh An Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành
- 5Luật đo lường 2011
- 6Nghị định 86/2012/NĐ-CP hướng dẫn Luật đo lường
- 7Thông tư 23/2013/TT-BKHCN quy định về đo lường đối với phương tiện đo nhóm 2 do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 8Thông tư 24/2013/TT-BKHCN quy định hoạt động kiểm định, hiệu chuẩn, thử nghiệm phương tiện đo, chuẩn đo lường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 9Thông tư 28/2013/TT-BKHCN quy định kiểm tra nhà nước về đo lường do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 10Thông tư 21/2014/TT-BKHCN về đo lường đối với lượng của hàng đóng gói sẵn do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 11Quyết định 28/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 31/2016/QĐ-UBND về Quy định quản lý hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 13Quyết định 14/2017/QĐ-UBND quy định về quản lý một số hoạt động đo lường trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Quyết định 57/2014/QĐ-UBND về quản lý nhà nước về hoạt động Đo lường trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- Số hiệu: 57/2014/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/10/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Lào Cai
- Người ký: Doãn Văn Hưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra