Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------

Số: 57/2008/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 28 tháng 11 năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định 108/2006/NĐ - CP ngày 22 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ - CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 của Chính phủ Quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số 96/2003/QĐ - TTg ngày 13 tháng 5 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương như sau:

I. Vị trí, chức năng

1. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương là cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trực tiếp đối với khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các khu công nghiệp;

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực có liên quan; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong công tác quản lý Khu công nghiệp.

II. Nhiệm vụ và quyền hạn

1. Tham gia ý kiến, xây dựng và trình các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện các công việc sau đây:

a. Tham gia ý kiến với các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển khu công nghiệp;

b. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc giữa Ban với các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa và một cửa liên thông, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ngành có liên quan tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch phát triển Khu công nghiệp;

c. Xây dựng chương trình, kế hoạch về xúc tiến đầu tư phát triển khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

d. Xây dựng kế hoạch hàng năm và 05 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu cho các khu công nghiệp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện;

đ. Dự toán ngân sách, kinh phí hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp luật;

2. Ban Quản lý các khu công nghiệp thực hiện theo quy định của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh đối với các nhiệm vụ:

a. Quản lý, phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới khu công nghiệp đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt;

b. Đăng ký đầu tư theo thẩm quyền; thẩm tra cấp, điều chỉnh và thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư các dự án vào Khu công nghiệp theo chủ trương thu hút đầu tư của tỉnh sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận;

c. Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy phép thành lập Văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại khu công nghiệp; cấp Giấy phép kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài lần đầu đầu tư vào khu công nghiệp sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Bộ Công Thương;

d. Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng đã được phê duyệt của khu công nghiệp nhưng không làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, nhóm C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật và theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

đ. Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong khu công nghiệp; cấp sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong khu công nghiệp; tổ chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao động của doanh nghiệp;

e. Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá sản xuất trong khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong khu công nghiệp;

g. Xác nhận hợp đồng, văn bản về bất động sản trong khu công nghiệp cho tổ chức có liên quan;

h. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện việc thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường, xác nhận bản cam kết bảo vệ môi trường của dự án đầu tư trong khu công nghiệp theo ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh;

i. Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động, người sử dụng lao động và hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại khu công nghiệp; quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

k. Giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư tại khu công nghiệp và kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

l. Nhận báo cáo thống kê, báo cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong khu công nghiệp; đánh giá hiệu quả đầu tư trong khu công nghiệp;

m. Phối hợp với cơ quan của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý;

n. Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây dựng và phát triển khu công nghiệp; thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định của pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong khu công nghiệp;

o. Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho doanh nghiệp trong khu công nghiệp;

p. Tổ chức và phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong khu công nghiệp;

q. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ phí; nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; hợp tác với các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài về các lĩnh vực có liên quan đến đầu tư xây dựng và phát triển khu công nghiệp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý các khu công nghiệp; giới thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại khu công nghiệp;

r. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.

III. Tổ chức bộ máy

1. Lãnh đạo Ban, gồm: Trưởng ban và không quá 02 Phó Trưởng ban;

2. Các tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc Ban:

- Văn phòng;

- Thanh tra;

- Phòng Quản lý Đầu tư;

- Phòng Quản lý Quy hoạch, Xây dựng và Môi trường;

- Phòng Quản lý Doanh nghiệp;

- Phòng Quản lý Lao động.

3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban:

- Trung tâm Giới thiệu việc làm.

Điều 2. Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ kiện toàn các đơn vị trực thuộc, ban hành quy chế làm việc của Ban để tổ chức thực hiện nhiệm vụ theo quy định.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Thay thế Quyết định số: 1848/2003/QĐ - UBND ngày 20 tháng 6 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương; Quyết định số: 1781/QĐ - UBND ngày 14 tháng 5 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc kiện toàn các tổ chức trực thuộc Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương.

Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Trưởng ban Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Hải Dương; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Phan Nhật Bình

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2008/QĐ-UBND về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Ban Quản lý khu công nghiệp tỉnh Hải Dương do Ủy ban nhân dân tỉnh Hải Dương ban hành

  • Số hiệu: 57/2008/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/11/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Phan Nhật Bình
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 08/12/2008
  • Ngày hết hiệu lực: 16/02/2013
  • Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực
Tải văn bản