Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 57/2007/QĐ-UBND | Thành phố Cao Lãnh, ngày 18 tháng 12 năm 2007 |
QUYẾT ĐỊNH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 84/2007/NĐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ quy định bổ sung về việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Giao Sở Tài nguyên và Môi trường phối hợp với các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã và thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH |
DIỆN TÍCH TỐI THIỂU ĐƯỢC TÁCH THỬA VÀ VIỆC CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT CHO THỬA ĐẤT CÓ DIỆN TÍCH NHỎ HƠN DIỆN TÍCH TỐI THIỂU CHO HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN ĐANG SỬ DỤNG ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2007/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng.
1. Phạm vi điều chỉnh.
a) Hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất vào mục đích đất nông nghiệp, phi nông nghiệp có nhu cầu tách thửa để thực hiện các quyền về sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai.
b) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất đủ điều kiện được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà diện tích thửa đất đang sử dụng nhỏ hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này.
c) Các trường hợp không thuộc phạm vi điều chỉnh của Quy định này:
- Bán nhà ở theo Nghị định 61/CP ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ.
- Các trường hợp tách thửa do Nhà nước thu hồi, hiến một phần diện tích thửa đất để thực hiện dự án, công trình phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan nhà nước thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai, thực hiện nhiệm vụ thống nhất quản lý nhà nước về đất đai.
b) Người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp, đất phi nông nghiệp.
c) Các đối tượng khác có liên quan đến quản lý, sử dụng đất.
Điều 2. Nguyên tắc xác định diện tích tối thiểu được tách thửa.
1. Căn cứ vào thực tế nhu cầu sử dụng đất của mỗi hộ gia đình, cá nhân để tách từ một thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất nhưng diện tích các thửa đất đã tách hoặc thửa đất còn lại không được thấp hơn diện tích tối thiểu theo Quy định này.
2. Căn cứ quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất hoặc quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
1. Diện tích tối thiểu được tách thửa là diện tích nhỏ nhất được tách ra từ một thửa đất để được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2. Nhà nước công nhận quyền sử dụng đất là việc Nhà nước cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu cho người sử dụng đất.
3. Nhà nước giao đất là Nhà nước trao quyền sử dụng đất bằng quyết định hành chính cho đối tượng có nhu cầu sử dụng đất.
4. Nơi có quy hoạch là khu vực đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch xây dựng và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
6. Đất đô thị là đất thuộc các phường, thị trấn và những khu vực có quy hoạch phát triển đô thị đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; đất nông thôn là đất thuộc các khu vực còn lại.
Điều 4. Diện tích tối thiểu được tách thửa.
1. Đối với đất nông nghiệp:
a) Khu vực đô thị: diện tích tối thiểu từ 500m2 trở lên.
b) Khu vực nông thôn: diện tích tối thiểu từ 1.000m2 trở lên.
2. Đối với đất ở:
a) Khu vực đô thị:
- Thửa đất có nhà ở: diện tích tối thiểu từ 40m2 trở lên.
- Thửa đất không có nhà ở: diện tích tối thiểu từ 70m2 trở lên.
b) Khu vực nông thôn:
- Thửa đất có nhà ở: diện tích tối thiểu từ 60m2 trở lên.
- Thửa đất không có nhà ở: diện tích tối thiểu từ 80m2 trở lên.
c) Các trường hợp quy định tại điểm a, b khoản 2 Điều này kích thước của mỗi cạnh tối thiểu phải đảm bảo từ 3,3m trở lên tính từ chỉ giới xây dựng.
d) Đối với các khu vực đã có quy hoạch chi tiết xây dựng (tỷ lệ 1/500) được duyệt thì diện tích tốt thiểu theo quy hoạch.
3. Đối với đất phi nông nghiệp (không phải là đất ở): việc tách thửa phải có dự án đầu tư phù hợp với quy hoạch được cơ quan cấp thẩm quyền phê duyệt.
Diện tích tối thiểu được tách thửa từ 200m2 trở lên không phân biệt khu vực nông thôn hay đô thị.
Điều 5. Xử lý một số trường hợp được phép tách thửa.
1. Người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời với việc xin được hợp thửa đất đó với thửa đất khác liền kề để tạo thành thửa đất mới có diện tích bằng hoặc lớn hơn diện tích tối thiểu được tách thửa thì được phép tách thửa đồng thời với việc hợp thửa và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất mới.
2. Người sử dụng đất xin tách thửa đất thành thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu đồng thời hiến thửa đất đó cho cơ sở tôn giáo, cộng đồng dân cư hoặc hiến cho Nhà nước để sử dụng vào mục đích công trình công cộng, phúc lợi xã hội thì được phép tách thửa đồng thời với việc tập thủ tục hồ sơ hiến đất.
3. Trường hợp thửa đất đang sử dụng là đất nông nghiệp xin tách thửa đồng thời với việc xin chuyển mục đích sử dụng đất vào mục đích đất ở mà tại vị trí thửa đất này Nhà nước đã quy hoạch là đất ở thì được tách thửa nhưng diện tích tối thiểu theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Quy định này.
Điều 6. Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích quy định được phép tách thửa.
1. Không cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với trường hợp tự tách thửa đất thành hai hoặc nhiều thửa đất trong đó có một hoặc nhiều thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích đất tối thiểu quy định tại Điều 4 Quy định này.
2. Trường hợp thửa đất đang sử dụng được hình thành từ trước ngày Quy định này có hiệu lực thi hành thì được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nếu đủ điều kiện theo quy định của pháp luật đất đai.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm xác nhận bằng văn bản về thời điểm hình thành thửa đất, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc sử dụng, sự phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, của thửa đất thuộc đơn vị hành chính mình quản lý.
Điều 7. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
1. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã thành phố; Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn được pháp luật quy định có trách nhiệm thực hiện đúng theo quy định của pháp luật đất đai và Quy định này.
2. Người sử dụng đất có nhu cầu xin tách thửa có trách nhiệm tuân theo các quy định của pháp luật đất đai và Quy định này.
Điều 8. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành Tỉnh.
1. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm tổ chức triển khai, theo dõi và kiểm tra việc thực hiện. Tổng hợp những khó khăn vướng mắc (nếu có) trong quá trình thực hiện trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
2. Giám đốc Sở Xây dựng có trách nhiệm:
- Xác nhận quy hoạch xây dựng trong đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.
- Cung cấp các hồ sơ, tài liệu, thông tin cần thiết cho các ngành hữu quan có liên quan đến việc tách thửa.
3. Thủ trưởng các sở, ban, ngành chức năng có liên quan: trong phạm vi chức năng quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện.
Trong quá trình thực hiện có phát sinh những khó khăn, vướng mắc, yêu cầu Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố kịp thời phản ánh về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân Tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
- 1Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 2Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở mới; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất trong khu dân cư có đất ở và vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
- 4Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 5Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Quyết định 30/2014/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất đối với thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 2Quyết định 306/QĐ-UBND-HC năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành trong kỳ hệ thống hóa 2014-2018
- 1Nghị định 84/2007/NĐ-CP bổ sung quy định về cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thu hồi đất, thực hiện quyền sử dụng đất, trình tự, thủ tục bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất và giải quyết khiếu nại về đất đai
- 2Nghị định 61-CP năm 1994 về việc mua bán và kinh doanh nhà ở
- 3Luật Đất đai 2003
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Luật xây dựng 2003
- 6Quyết định 11/2012/QĐ-UBND về Quy định diện tích tối thiểu được phép tách thửa đất trên địa bàn tỉnh Phú Yên
- 7Quyết định 19/2012/QĐ-UBND về Quy định hạn mức giao đất ở mới; công nhận đất ở đối với trường hợp thửa đất trong khu dân cư có đất ở và vườn, ao liền kề; kích thước, diện tích đất ở tối thiểu được tách thửa cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 8Quyết định 18/2013/QĐ-UBND về diện tích đất tối thiểu được tách thửa đối với từng loại đất trên địa bàn tỉnh Long An
Quyết định 57/2007/QĐ-UBND quy định diện tích tối thiểu được tách thửa và việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho thửa đất có diện tích nhỏ hơn diện tích tối thiểu cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 57/2007/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/12/2007
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra