Hệ thống pháp luật

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 57/2001/QĐ-BNN

Hà Nội, ngày 23 tháng 05 năm 2001 

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ BIÊN CHẾ - QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

Căn cứ Nghị định số 73/CP ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Thông tư liên Bộ số 31/TT-LB ngày 6/2/1995 của liên Bộ Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ-Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện chế độ Quản lý thống nhất về biên chế và tiền lương thuộc khu vực Ngân sách Nhà nước cấp;
Căn cứ Quyết định 28/2000/QĐ-TCCBCP ngày10/4/2000 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ V/V ban hành chế độ báo cáo thống kê cán bộ công chức và quỹ tiền lương Hành chính sự nghiệp áp dụng đối với các Bộ;
Xét tình hình thực tế và đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1.- Ban hành Quy định về quản lý Biên chế - Quỹ tiền lương và báo cáo thống kê cán bộ công chức hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

(Như bản kèm theo).

Điều 2.- Giao cho Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ, tổ chức thực hiện những quy định trên từ ngày ban hành.

Giao Vụ Tổ chức cán bộ, phối hợp cùng Vụ Tài chính kế toán đôn đốc các cơ quan đơn vị HCSN thuộc Bộ thực hiện theo đúng tiến độ quy định.

Điều 3.- Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Tài chính kế toán và Thủ trưởng các cơ quan đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
 THỨ TRƯỞNG




 Nguyễn Văn Đẳng

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ BIÊN CHẾ - QUỸ TIỀN LƯƠNG VÀ BÁO CÁO THỐNG KÊ CÁN BỘ CÔNG CHỨC HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ NÔNG NGHIỆP &PTNT
(Kèm theo Quyết định số: 57 /2001/QĐ-BNN-TCCB ngày 23 /5/2001 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)


Chương 1:

XÂY DỰNG KẾ HOẠCH BIÊN CHẾ QUỸ TIỀN LƯƠNG.

Điều 1. Yêu cầu về công tác kế hoạch BCQL.

- Kế hoạch biên chế - quỹ tiền lương hành chính sự nghiệp (BCQL) phải căn cứ vào chủ trương đường lối của Đảng Chính phủ về xây dựng và phát triển kinh tế xã hội trong phạm vi cả nước và của Ngành; phải gắn với chương trình cải cách hành chính, xác định rõ chức năng nhiệm vụ, xây dựng chức danh tiêu chuẩn, phân công cho từng công chức, từng cơ sở cụ thể.

- Bảo đảm tính khoa học trong việc tính nhu cầu BCQL.

- Kế hoạch BCQL được xây dựng từ cơ sở, đầy đủ nội dung, bảng biểu, đúng thời gian và đủ tính pháp lý theo quy định.

Điều 2. Nội dung Bản kế hoạch BCQL hàng năm gồm 3 phần:

a/Tự đánh giá việc quản lý đội ngũ công chức hàng năm.

Căn cứ vào các nhiệm vụ chính và phương hướng tới của đơn vị để xem xét đánh giá đội ngũ công chức hiện tại về số lượng và chất lượng theo loại ABCD: những điểm mạnh, những điểm yếu, những điểm tồn tại. So sánh với năm trước, đội ngũ công chức năm nay có những thay đổi gì về số lượng, chất lượng, hiệu quả công tác.

b/ Công tác quản lý công chức:

Kiểm điểm lại việc thực hiện các quy chế: Thi tuyển; đánh giá nhận xét; điều động, bổ nhiệm, miễn nhiệm; thực hiện chính sách (nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật, hưu trí, bảo hiểm xã hội...); quản lý bổ sung hồ sơ; thống kê báo cáo đội ngũ công chức theo Quyết định 28/2000/QĐ/TCCBCP ngày 10/4/2000 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ về Ban hành chế độ báo cáo thống kê cán bộ công chức và quỹ tiền lương hành chính sự nghiệp đối với các Bộ (trong văn bản gọi tắt là Quyết định 28; hành chính sự nghiệp gọi tắt là HCSN).

- Thực hiện: phân cấp quản lý, công tác tạo nguồn (cử đi đào tạo, bồi dưỡng...), phân công nhiệm vụ; quy chế dân chủ ở cơ quan.

-Những tồn tại cần khắc phục để phát huy nănglực của đội ngũ công chức.

c/Kế hoạch biên chế-quỹ tiền lương theo Thông tư Liên Bộ số 31.

-Chỉ xây dựng kế hoạch BCQL đối với những đơn vị đã được Liên Bộ duyệt chuyển xếp lương mới (năm 1993 -1994). Không bao gồm những tổ chức do đơn vị ra quyết định sau tháng 5 năm 1993 trái với quy định của Chính phủ và của Bộ; các Ban quản lý dự án; các bộ phận thực hiện các chương trình dự án có thời hạn của các nước và các tổ chức Quốc tế tài trợ, những người làm việc chính trong các doanh nghiệp lập theo Quyết định số: 68/QĐ/TTg ngày 27/3/1997 của Thủ tướng Chính phủ,v.v... số người này hưởng lương từ kết quả các chương trình dự án đem lại, không trả lương từ nguồn ngân sách Nhà nước cấp.

- Đơn vị xây dựng kế hoạch BCQL (thuộc các đối tượng trên) cần nêu rõ nhiệm vụ được Bộ giao năm tới (năm kế hoạch) so sánh với năm trước (năm đang thực hiện).Ví dụ: đơn vị Khoa học-công nghệ cần nêu rõ quy mô, số lượng, chất lượng, thời gian thực hiện, kinh phí, số đơn vị tham gia ...đề tài, phạm vi áp dụng sau này; các Trường: số lượng học sinh (học sinh bình quân theo năm kế hoạch, trong đó học sinh được ngân sách cấp kinh phí thể hiện trên Biểu số 2.BNN)...; Năm kế hoạch có những đặc điểm gì khác năm đang thực hiện. Nhiệm vụ có 2 phần: đầu vào và phần đầu ra hay kết quả cuối cùng.

Kế hoạch trên đồng thời được thể hiện và kèm theo 8 mẫu sau đây.

- Biểu mẫu: theo Thông tư Liên Bộ số 31/TT/LB ngày 6/2/1995 của Ban Tổ chức cán bộ-Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ quản lý thống nhất về biên chế và tiền lương thuộc khu vực Ngân sách Nhà nước gồm 6 mẫu (trong văn bản gọi tắt là thông tư Liên bộ 31);Bộban hành 4Biểu:1.BNN,2.BNN,3BNN, 4.BNN kèm theo Quyết định này.

*Mẫu 1" Bảng kê Danh sách công chức-viên chức và tiền lương" vẫn hiện hành, nay được thay bằng biểu mới Biểu số 4.BNN "Báo cáo Danh sách và tiền lương Công chức- viên chức có đến ngày 31/12/200...", Biểu mới: là một trong 4 biểu ban hành kèm theo thông tư này, nhằm sử dụng chung cho "Mẫu 1" thông tư liên Bộ 31 với "Biểu số 4" ban hành theo Quyết định 28 của Ban Tổ chức cán bộ chính phủ,

Khi lập biểu mới cần chú ý: dưới biểu phải nêu rõ tổng số người; tổng hệ số và tổng quỹ lương tương ứng 1 tháng (tháng12) của số người hiện có đến 31 tháng12 trong chỉ tiêu biên chế, trong đó chia ra: lương cơ bản, từng loại phụ cấp lương (phụ cấp lương chia ra 2 nhóm: nhóm có và nhóm không có đóng BHXH + phí công đoàn).

*Mẫu 2a: "Kế hoạch tăng giảm số lượng công chức, viên viên chức theo từng ngạch và quỹ lương tương ứng năm 200...", mẫu đang hiện hành. Mẫu sẽ được cơ quan xét duyệt biên chế quỹ lương duyệt và cơ quan đơn vị thực hiện trong năm;

* Mẫu 2b "Kế hoạch nâng bậc lương CCVC theo thâm niên" mẫu đang hiện hành,

*Mẫu3&4"Kế hoạch số lượng CCVC và quỹ lương năm..",Mẫu 3 hiện hành, riêng Mẫu 4 được thay bằng Biểu số 1.BNN và biểu thuyết minh (nếu có) Biểu số 2.BNN + Biểu số 3.BNN do Bộ ban hành kèm theo Quyết định này;

*Mẫu 5 "Báo cáo quyết toán tình hình lao động và sử dụng quỹ lương", mẫu đang hiện hành.

Ngoài 6 biểu mẫu theo thông tư Liên bộ 31 còn thêm mẫu:

* Mẫu " Báo cáo chất lượng công chức: theo công văn số 268/TCCP của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, nay được thay và dùng chung bằng biểu số 1và Biểu số 2 theo Quyết định số 28 nhằm phù hợp với chế độ báo cáo thống kê; và 4 biểu ban hành kèm theo quyết định này.

Tổng số 8 biểu mẫu, nhưng chỉ có 7 biểu (trừ Mẫu 1) gửi kèm theo bản kế hoạch hàng năm. Khi gửi Mẫu 1 "Bảng kê Danh sách công chức-viên chức và tiền lương"thông tư liên Bộ 31, yêu cầu xác nhận biên chế tiền lương theo thời điểm có đến ngày 31 tháng 12 hàng năm và gửi Kho bạc Nhà nước, phải có đủ 7 biểu báo cáo thống kê theo Quyết định 28, Biểu số 4 Quyết định 28 và Mẫu 1 Thông tư liên Bộ 31 được thay bằng Biểu số: 4.BNN trên đây.

Điều 3. Cấp phát quỹ lương:

+ Cấp phát theo chỉ tiêu, hạn mức, đúng thủ tục, đúng chế độ.

+ Không tự điều chuyển lương của những người có trong danh sách khi không nhận lương, để cấp cho người khác chưa đủ thủ tục của cấp có thẩm quyền.

+ Đơn vị tự hợp đồng hoặc tự tuyển dụng (kể cả còn chỉ tiêu) phải tự trả lương từ nguồn khác, không được tự ý trả lương từ nguồn ngân sách được duyệt theo Nghị định 68/2000/NĐ-CP ngày17/11/2000 của Chính phủ, Thông tư số: 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ, thông tư 07/2001/TT-BTC ngày18/01/2001 của Bộ Tài chính... về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong các cơ quan đơn vị HCSN.

Điều 4. Xét duyệt biên chế quỹ tiền lương hàng năm.

a/ Lịch quy định như sau:

- Đơn vị xây dựng kế hoạch BCQL gồm Bản kế hoạch và 7 biểu mẫu nêu trên gửi về Bộ trước ngày 20/7 hàng năm (chưa có Biểu Báo cáo danh sách và tiền lương CBCC có đến ngày 31/12/200..."); Bộ tổng hợp báo cáo Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ trước ngày 5 tháng 8 hàng năm. Cơ quan đơn vị HCSN tự đăng ký và nhận lịch duyệt của Bộ từ ngày 20 tháng 7 đến trước ngày31/8 hàng năm (chỉ xem xét khí có kèm theo Báo cáo thống kê 6 tháng).

- Đơn vị báo cáo về Bộ việc phân bổ chỉ tiêu BCQL cho sở trực thuộc đơn vị (nếu có) chậm nhất sau 30 ngày từ khi nhận chỉ tiêu BCQL của Bộ giao cho đơn vị.

- Báo cáo thống kê gồm 7 biểu và 2 kỳ: kỳ 6 tháng đầu năm và kỳ cả năm: Đơn vị gửi đến Bộ trước ngày 20 của tháng đầu kỳ sau, Bộ báo cáo Chính phủ trước ngày 31 của tháng đầu kỳ sau (20 tháng 7 hoặc 20 tháng 12 hàng năm).

b/ Xác nhận vào Mẫu 1 " Bảng kê danh sách CC-VC và tiền lương có đến ngày 31 tháng 12" hàng năm, Theo quy định tại thông tư 31 & Thông tư 20 của Bộ Tài chính, làm chứng từ gốc gửi Kho bạc Nhà nước:

Vụ Tổ chức-Cán bộ là cơ quan xác nhận, một lần về biên chế quỹ tiền lương có đến ngày 31/12 hàng năm:

- Hàng năm Bộ giao cho Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, xác nhận vào Mẫu 1 "Bảng kê danh sách công chức viên -chức và tiền lương" đã được thay bằng mẫu mới: Biểu số: 4.BNN "Báo cáo Danh sách và tiền lương công chức và viên chức có đến ngày 31 tháng 12" hàng năm do cơ quan đơn vị xây dựng; đơn vị tự xác nhận cho các cơ sở trực thuộc (nếu có) phù hợp với danh sách chung của toàn đơn vị. Đây là chứng từ gốc, mang tính pháp lý: do bộ phận tổ chức cán bộ phối hợp với bộ phận Tài chính kế toán đơn vị chuẩn bị.

-Danh sách phải đúng mẫu biểu, không tự ý thay đổi thứ tự cũ, không vượt chỉ tiêu; Kèm theo các văn bản thuyết minh về sự thay đổi so với thời điểm 31/12 năm trước liền kề.

- Hàng năm Bộ xác nhận một lần, thời gian bắt đầu từ ngày 15 tháng 12 đến hết 31/1 năm tiếp theo (năm kế hoạch); Mọi phát sinh sau thời điểm 31/12 đơn vị căn cứ chỉ tiêu được giao, các quyết định của cấp có thẩm quyền (thay đổi người, chức danh, mức lương và phụ cấp lương...) đăng ký với Kho bạc Nhà nước nơi giao dịch(Đơn vị có thể sử dụng 2 cách:Biểu 4BNN Bộ ban hành hoặc sử dụng cả 2 mẫu: mẫu 1 của thông tư 31 và mẫu 4 của Quyết định 28).

Bộ chỉ xác nhận sau khi có đầy đủ các nội dung và đủ các biểu mẫu thống kê đến 31/12 theo Quyết định 28 của Ban TCCB Chính phủ (7 biểu).

Vụ Tài chính- Kế toán xác nhận.

Hàng tháng, hàng quý: từ ngày1 tháng 1 trở đi, bộ phận tài chính kế toán phối hợp với cán bộ tổ chức của đơn vị tự đăng ký biên chế quỹ lương với Kho bạc Nhà nước sở tại,

Vụ Tài chính-kế toán hướng dẫn, xác định mục lục ngân sách, trong đó có mục lương và phụ cấp lương của từng đơn vị HCSN trực thuộc Bộ.

Điều 5. Biện pháp thực hiện kế hoạch của cơ quan đơn vị HCSN.

1/ Biện pháp phát triển nguồn, tuyển dụng, đào tạo và bồi dưỡng: cho từng ngạch công chức theo quy hoạch,

2/ Biện pháp thanh tra kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu kế hoạch, chất lượng công chức:

- Bộ sẽ tăng cường Kiểm tra Thanh tra công tác tổ chức cán bộ theo định kỳ hoặc đột xuất.

- Quản lý, kiểm tra Danh sách công chức viên chức và tiền lương của các cơ quan HCSN thuộc Bộ trên máy vi tính, với chương trình thống nhất.

- Từng đơn vị thường xuyên kiểm tra rà soát chức năng nhiệm vụ, xem xét việc phân công và thực hiện nhiệm vụ, thực hiện chỉ tiêu trong từng bộ phận của đơn vị. Báo cáo Bộ một lần vào cuối năm .

3/Tinh giản biên chế, sắp xếp bộ máy gọn nhẹ, tăng cường chất lượng công chức là công việc thường xuyên của cơ quan đơn vị HCSN.

4/ Thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ và Thông tư số 15/2001/TT-BTCCBCP ngày 11/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.

5/Thực hiện Quy định việc kéo dài thời gian công tác của cán bộ công chức đến độ tuổi nghỉ hưu theo Nghị định số 71/2000/NĐ-CP ngày 23/11/2000 của Chính phủ và Thông tư số 19/2001/TT-BTCCBCP ngày 25/4/2001 của Ban Tổ chức cán bộ Chính phủ.

Chương 2:

Báo cáo thống kê.

Điều 6. Công tác hồ sơ: phải thường xuyên cập nhật bổ sung, lưu trữ theo phân cấp.

Điều 7. Biểu mẫu báo cáo thống kê: gồm 7 biểu ban hành theo Quyết định số 28/2000/QĐ/BTCCBCP ngày10/4/2000 của Ban Tổ chức-cán bộ Chính phủ: trong đó biểu số 4, nhằm dùng chung với "Mẫu 1" thông tư 31, nay Bộ thay bằng biểu mới Biểu số: 4.BNN "Báo cáo danh sách và tiền lương Công chức và viên chức có đến ngày 31/12/200..."kèm theo văn bản này.

Điều 8. Thời hạn và số lượng báo cáo: báo cáo 6 tháng đầu năm theo số liệu đến ngày 30 tháng 6, cả năm theo số liệu đến ngày 31 tháng 12 hàng năm.

- Thời hạn nộp báo cáo: Bộ báo cáo đến các cơ quan nhà nước trước ngày 31 của tháng đầu kỳ sau, đơn vị nộp về Bộ trước ngày 20 của tháng đầu kỳ sau.

- Số lượng tập báo cáo mỗi kỳ: đóng thành 2 bộ: một bộ cho thống kê và một bộ gửi về nơi quản lý BCQL của Bộ (Bộ giao cho Vụ TCCB tiếp nhận 2 bộ và tổng hợp báo cáo).

Điều 9. Xây dựng thực hiện kế hoạch BCQL, Báo cáo thống kê 6 tháng, cả năm và đột xuất là một nội dung xét điểm thi đua của từng cơ quan đơn vị.

Chương 3:

XÁC ĐỊNH LẠI NHIỆM VỤ CƠ CẤU BIÊN CHẾ.

Điều 10. Từ nay, từng cơ quan đơn vị HCSN thuộc Bộ, phải coi việc xác định lại nhiệm vụ cơ cấu tổ chức biên chế là nhiệm vụ thường xuyên của mình theo một số nội dung dưới đây:

- Tự nhận xét và tổ chức rà soát lại nhiệm vụ đích thực của mình còn phù hợp, không còn phù hợp, nhiệm vụ cần bổ sung thêm hoặc cần giảm... Từ đó xác định khối lượng nhiệm vụ cụ thể trong thời gian tới.

-Phân công nhiệm vụ cho các bộ phận của đơn vị: Theo nguyên tắc không trùng lắp, bỏ sót.

Điều 11. Đánh giá và bố trí lại công chức hàng năm:

+ Sắp xếp, phân loại A,B,C,D.

+ Xác định cơ cấu công chức A,B, C phù hợp,

+ Sắp xếp công chức loại D sang ký hợp đồng lao động (có thể áp dụng hình thức đấu thầu),

+ Công chức loại A,B: phân theo nhóm công chức giống nhau để phân công, sát hạch lại theo tiêu chuẩn nghiệp vụ từng ngạch và khả năng đáp ứng yêu cầu công việc.

Chương 4:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 12. Những nội dung quy định về công tác quản lý biên chế-quỹ tiền lương, báo cáo thống kê cán bộ công chức HCSN trên đây có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành. Bộ giao cho Vụ Tổ chức Cán bộ phối hợp với các Vụ theo chức năng triển khai và hướng dẫn đến các cơ quan đơn vị HCSN thuộc Bộ thực hiện và phản ảnh kịp thời những vướng mắc (nếu có) về Bộ./.

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 57/2001/QĐ-BNN Quy định quản lý Biên chế - Quỹ tiền lương và báo cáo thống kê cán bộ công chức hành chính sự nghiệp thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

  • Số hiệu: 57/2001/QĐ-BNN
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 23/05/2001
  • Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
  • Người ký: Nguyễn Văn Đẳng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 07/06/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản