UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 567/QĐ-UBND | Bến Tre, ngày 31 tháng 3 năm 2014 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Thông tư số 10/2012/TT-BGTVT ngày 12 tháng 4 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ;
Căn cứ Quy chế phối hợp số 45/QCPH-BGTVT-UBND ngày 24 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải và Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động tại Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động;
Căn cứ Quyết định số 566/QĐ-UBND ngày 31 năm 3 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 434/TTr-SGTVT ngày 24 tháng 02 năm 2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 419/TTr-SNV ngày 28 tháng 3 năm 2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre gồm 03 chương, 15 điều.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Công an tỉnh, Chỉ huy trưởng Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA TRẠM KIỂM TRA TẢI TRỌNG XE LƯU ĐỘNG TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 567/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2014 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre. Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động (sau đây gọi tắt là Trạm) là nơi cơ quan quản lý đường bộ thực hiện việc thu thập, phân tích, đánh giá tác động của tải trọng xe, khổ giới hạn xe đến an toàn cầu, đường bộ; kiểm tra, xử lý vi phạm đối với xe quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép (kể cả xe chở hàng vượt quá trọng tải thiết kế ghi trong Giấy đăng ký xe hoặc Sổ chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường) tham gia giao thông trên đường bộ và xe bánh xích lưu hành trên đường bộ.
2. Các quy định trong Quy chế này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến công tác quản lý hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trạm
a) Nhiệm vụ:
- Kiểm tra tại Trạm đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ về việc chấp hành các quy định tại Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hoá trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ và các Thông tư sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT.
- Thu thập, cập nhật, tổng hợp, lưu trữ các số liệu liên quan đến tải trọng, khổ giới hạn của xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông qua Trạm và công tác xử lý vi phạm tại Trạm để báo cáo với cơ quan có thẩm quyền theo quy định hoặc khi được yêu cầu.
b) Quyền hạn:
- Phát tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu người điều khiển đưa xe vào nơi quy định để kiểm tra khi phát hiện xe có dấu hiệu quá khổ giới hạn, quá tải trọng cho phép của cầu, đường và xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
- Yêu cầu người điều khiển phương tiện xuất trình: Giấy phép lái xe; Giấy đăng ký xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (hoặc Giấy phép lưu hành xe đối với xe quân sự); Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng trên đường bộ; Giấy phép lưu hành xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
- Thực hiện việc kiểm tra về: Tải trọng trục xe, tổng trọng lượng và khổ giới hạn của xe (bao gồm cả hàng hoá, hành khách trên xe) đối với xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông trên đường bộ (trừ xe quân sự chở vũ khí, phương tiện, khí tài phục vụ mục đích quốc phòng, an ninh); việc tuân thủ các quy định trong Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng, xe bánh xích tự hành trên đường bộ.
- Xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ được phát hiện tại Trạm. Trường hợp hành vi vi phạm ở mức phạt vượt quá thẩm quyền, phải chuyển hồ sơ vụ việc vi phạm đến cấp có thẩm quyền để ra quyết định xử phạt.
- Đình chỉ lưu hành phương tiện cho đến khi người vi phạm thực hiện xong các biện pháp khắc phục theo quy định của Chính phủ về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Điều 3. Nguyên tắc hoạt động của Trạm
1. Trạm thực hiện việc lưu động kiểm tra tải trọng xe trên các quốc lộ và hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
2. Trạm hoạt động theo kế hoạch được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt hoặc giao Sở Giao thông vận tải phê duyệt hằng năm.
3. Trạm được quản lý và sử dụng phục vụ công tác theo đúng các quy định quản lý tài sản công, các quy định của Bộ Giao thông vận tải, Tổng cục Đường bộ Việt Nam về chế độ đăng ký, đăng kiểm, thống kê, kiểm kê, vận hành bảo trì và báo cáo hoạt động thường xuyên của Trạm.
4. Việc sử dụng bộ cân tải trọng xe lưu động phải đúng mục đích, đạt hiệu quả trong công tác kiểm tra, xử lý xe vi phạm nhằm góp phần thiết thực vào công tác bảo vệ công trình giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
5. Lãnh đạo Trạm có trách nhiệm quản lý toàn diện hoạt động của Trạm trong suốt thời gian thực hiện kế hoạch; đôn đốc, quản lý nhân viên chấp hành nghiêm chỉnh các quy định trong công tác nghiệp vụ. Trạm trưởng lập sổ kiểm tra, nhật ký thống kê, bàn giao ca trực hằng ngày để theo dõi quản lý và tổng hợp báo cáo cấp trên theo quy định.
Điều 4. Cơ cấu tổ chức, lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm
1. Cơ cấu tổ chức:
Lãnh đạo Trạm: Gồm Trạm trưởng và không quá 02 Phó Trạm trưởng.
a) Trạm trưởng: Phó Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải kiêm Trạm trưởng.
b) Phó Trạm trưởng: Do Chánh Thanh tra Sở Giao thông vận tải bổ nhiệm sau khi được phê duyệt của Giám đốc Sở Giao thông vận tải.
c) Mỗi ca trực tại Trạm có Trưởng ca, Phó Trưởng ca do Lãnh đạo Trạm thống nhất cử theo Kế hoạch hoạt động của Trạm.
2. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm:
a) Lực lượng trực tiếp: Là những người tham gia kiểm tra tại mỗi ca trực, gồm lực lượng Thanh tra giao thông - Sở Giao thông vận tải, chiến sĩ Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh, chiến sĩ Kiểm soát quân sự - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh.
b) Lực lượng gián tiếp:
Giám sát Trạm: Công chức Văn phòng Ban An toàn giao thông tỉnh.
c) Lực lượng hỗ trợ: Chiến sĩ cảnh sát giao thông, công chức Phòng Hạ tầng và Kinh tế cấp huyện, viên chức thuộc đơn vị Quản lý đường bộ tại địa bàn kiểm tra.
Lực lượng tham gia trực tiếp và gián tiếp có thể thay đổi theo kế hoạch công tác năm và từng đợt hoạt động của Trạm (riêng những người được giao trực tiếp quản lý thiết bị, máy móc và vận hành Trạm hạn chế thay đổi).
Điều 5. Kế hoạch kiểm tra tải trọng xe
Hằng năm, căn cứ tình hình trật tự an toàn giao thông, tình hình hoạt động của xe quá tải, quá khổ từng địa bàn trong tỉnh và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo hai ngành Giao thông vận tải và Công an tỉnh thống nhất tham mưu Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành kế hoạch đặt Trạm trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Tiêu chuẩn, chế độ của lực lượng tham gia tại Trạm
1. Lực lượng thực hiện nhiệm vụ tại Trạm được tuyển chọn theo tiêu chuẩn quy định hiện hành; đảm bảo có phẩm chất đạo đức tốt, đủ năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ.
2. Phương tiện, trang bị của lực lượng tham gia phối hợp công tác tại Trạm do cơ quan trực tiếp quản lý giao cho từng cá nhân sử dụng và bảo quản theo đúng quy định của ngành.
3. Lương và các khoản phụ cấp theo quy định của Nhà nước đối với các thành viên thuộc lực lượng phối hợp hoạt động tại Trạm do cơ quan quản lý chi trả. Phụ cấp làm việc tại Trạm và các quyền lợi khác (nếu có) được hưởng theo quy định của Trạm.
4. Các lực lượng tham gia làm nhiệm vụ trực tiếp tại Trạm được tổ chức tập huấn nghiệp vụ, bao gồm quy trình xử lý vi phạm, vận hành bảo dưỡng thường xuyên bộ cân tải trọng xe lưu động và được Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận theo quy định.
5. Các lực lượng tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ tại Trạm phải tuân thủ sự phân công, điều hành trực tiếp của Lãnh đạo Trạm. Quá trình giải quyết và xử lý công việc nếu có ý kiến khác nhau giữa các thành viên; Lãnh đạo Trạm là người quyết định cuối cùng và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Trường hợp vượt quá thẩm quyền phải kịp thời báo cáo cấp trên để giải quyết.
Điều 7. Nhiệm vụ của các cơ quan có liên quan khi tham gia hoạt động của Trạm
1. Nhiệm vụ của lực lượng Thanh tra giao thông - Sở Giao thông vận tải:
- Tổ chức vận chuyển, lắp đặt, kiểm tra thiết bị và chuẩn bị mọi điều kiện bảo đảm an toàn trong quá trình vận hành Trạm.
- Phối hợp cùng Cảnh sát giao thông dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra.
- Cân xe, xác định vi phạm, dẫn xe vi phạm vào bãi hạ tải, kiểm tra, giám sát hạ tải và cân kiểm tra lại sau khi phương tiện đã hạ đủ tải, lập biên bản vi phạm, ra quyết định tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm và xử phạt theo thẩm quyền.
- Tất các các trường hợp sau khi cân kiểm tra xe xác định vi phạm chở hàng quá tải trọng đều tiến hành lập biên bản vi phạm; yêu cầu lái xe, chủ xe hoặc chủ hàng phải tự hạ tải theo quy định và phải chịu mọi chi phí và bảo quản hàng hoá trong quá trình hạ tải. Sau khi đã thực hiện việc hạ tải, tổ chức cân lại đảm bảo quy định mới giải quyết cho xe tiếp tục lưu hành.
2. Nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát giao thông - Công an tỉnh:
- Bố trí cán bộ chiến sĩ dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát theo đúng quy định tại Thông tư số 66/2012/TT-BCA ngày 30 tháng 10 năm 2012 của Bộ Công an quy định về quy trình tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
- Phối hợp với lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải dẫn xe vào vị trí cân kiểm tra và vị trí hạ tải hàng hoá.
- Lập biên bản về hành vi không chấp hành, chống lại người thi hành công vụ và các vi phạm pháp luật khác về quy định trật tự an toàn giao thông.
3. Nhiệm vụ của lực lượng Kiểm soát quân sự - Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Cùng cán bộ chiến sĩ Cảnh sát giao thông dừng xe, tiến hành kiểm tra, kiểm soát xác định các phương tiện thuộc các lực lượng Quân đội hoạt động kinh tế theo đúng quy định.
- Phối hợp với lực lượng Thanh tra Sở Giao thông vận tải dẫn xe vi phạm vào vị trí cân kiểm tra và vị trí hạ tải hàng hoá.
- Lập biên bản về hành vi không chấp hành, chống lại người thi hành công vụ và các vi phạm pháp luật khác về quy định trật tự an toàn giao thông.
4. Các lực lượng hỗ trợ: Có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do Trạm trưởng, Phó Trạm trưởng hoặc Trưởng ca trực (Tổ trưởng) phân công theo chức năng.
Điều 8. Thời gian và địa điểm hoạt động của Trạm
1. Thời gian hoạt động: Trạm hoạt động 24/24 giờ tất cả các ngày, kể cả ngày nghỉ và ngày lễ trong suốt quá trình thực hiện kế hoạch.
2. Vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động:
- Lựa chọn địa điểm hợp lý trên những đoạn đường có đủ diện tích để đặt Trạm và hạ tải hàng hoá mà không làm cản trở, ách tắc giao thông; bệ đặt cân điện tử phải đảm bảo theo quy định của nhà sản xuất hoặc theo quy định tại QCVN 66:2013/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về Trạm kiểm tra tải trọng xe.
- Không cân xe, hạ tải trên mặt đường đối với những đường hẹp chỉ đủ 02 làn xe chạy, đường cao tốc, đường có mật độ phương tiện lưu thông cao dễ gây ùn tắc giao thông và nguy cơ mất an toàn giao thông.
- Tạm thời xác định 04 vị trí đặt Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động:
+ QL.60: Đặt 01 điểm: Đoạn đầu cầu Rạch Miễu;
+ QL.57: Đặt 01 điểm: Trên đoạn đường vào cầu Chợ Lách;
+ ĐT.883: Đặt 01 điểm trên đoạn từ ngã tư Châu Thành đến khu công nghiệp Giao Long;
+ ĐT.885: Đặt 01 điểm trước Văn phòng Đoạn Quản lý giao thông thuỷ bộ Bến Tre.
Vị trí đặt Trạm trên hệ thống đường địa phương giao cho Lãnh đạo hai ngành Giao thông vận tải, Công an tỉnh thống nhất quyết định.
Điều 9. Chế độ thông tin, báo cáo
1. Lãnh đạo Trạm có trách nhiệm cập nhật kết quả thực hiện, gửi thông tin và số liệu xử lý vi phạm vào Cổng thông tin điện tử của hệ thống, kết nối Internet truyền về máy chủ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam; đồng thời gửi báo cáo cho cơ quan quản lý theo quy định. Nghiêm cấm mọi hành vi can thiệp vào việc xử lý vi phạm hoặc báo cáo sai số liệu, kết quả kiểm tra tải trọng xe.
2. Các nhân viên Trạm phải chấp hành nghiêm kỷ luật phát ngôn, không được tự ý trao đổi, cung cấp thông tin bất cứ hình thức nào.
3. Các lực lượng phối hợp tham gia thực hiện nhiệm vụ tại Trạm có trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo theo phân công của Lãnh đạo Trạm và cập nhật số liệu, đánh giá tình hình, báo cáo kết quả hoạt động hàng ngày về cơ quan quản lý trực tiếp theo mẫu quy định.
1. Kinh phí hoạt động của Trạm được đảm bảo từ Quỹ bảo trì đường bộ địa phương và các nguồn kinh phí khác theo quy định.
2. Các khoản chi cho hoạt động của Trạm bao gồm: Chế độ chính sách những người làm việc hoặc tham gia phối hợp hoạt động tại trạm; nhiên liệu của phương tiện, vật tư, vật liệu, thiết bị, văn phòng phẩm, điện chiếu sáng, thông tin liên lạc, bảo trì, tập huấn, hội họp, kiểm tra, thuê bãi đặt Trạm, xây dựng vị trí Trạm, kiểm định, kiểm chuẩn thiết bị.
3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm giao Thanh tra Sở Giao thông vận tải hằng năm, căn cứ kế hoạch kiểm tra tải trọng xe lập dự toán chi phí, trình Hội đồng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh quyết định phân bổ kinh phí hoạt động; nguồn hỗ trợ kinh phí khác của tỉnh trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định; nguồn kinh phí hỗ trợ của Tổng cục Đường bộ Việt Nam do Tổng cục Đường bộ quyết định.
4. Ngoài việc thực hiện Kế hoạch kiểm tra hằng năm, đơn vị được giao quản lý Trạm có trách nhiệm thường xuyên kiểm tra, theo dõi, bảo dưỡng trang thiết bị; xây dựng nhà bảo quản và thực hiện các hoạt động khác liên quan đến quản lý Trạm, lập dự toán chi phí trình Lãnh đạo Sở Giao thông vận tải phê duyệt chi trong nguồn vốn bảo trì đường bộ địa phương.
Điều 11. Quản lý và sử dụng trang thiết bị phương tiện
1. Lãnh đạo Trạm có nhiệm vụ phân công cán bộ thường xuyên quản lý, sử dụng và bảo trì bộ cân lưu động theo đúng hướng dẫn của nhà sản xuất và quy trình, tiêu chuẩn quy định hiện hành.
2. Duy trì trạng thái hoạt động của bộ cân lưu động bình thường giữa hai kỳ kiểm định, kiểm chuẩn theo quy định; kiểm tra tình trạng kỹ thuật trước khi đưa bộ cân lưu động vào hoạt động.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì phối hợp với Công an tỉnh xây dựng kế hoạch phối hợp kiểm tra tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch.
2. Chỉ đạo đơn vị Quản lý đường bộ cử cán bộ tham gia hoạt động tại Trạm khi có kế hoạch.
3. Trình Hội đồng Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh duyệt cấp kinh phí đảm bảo cho hoạt động của Trạm.
4. Chỉ đạo tổng hợp báo cáo tình hình, kết quả công tác kiểm tra tải trọng xe trên địa bàn gửi về Bộ Giao thông vận tải theo mẫu quy định.
5. Tổ chức sơ kết chuyên đề rút kinh nghiệm trong quản lý và phối hợp điều hành; kiến nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh có biện pháp khắc phục những điểm bất hợp lý và hoàn thiện bổ sung quy chế quản lý hoạt động của Trạm.
Điều 13. Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại Trạm theo kế hoạch.
2. Chủ trì triển khai công tác phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại Trạm và các tuyến có đặt Trạm. Chủ động phương án phòng ngừa các hành vi chống đối; ngăn chặn, xử lý kịp thời hành vi vi phạm.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe; kiểm tra, đôn đốc việc triển khai hoạt động của Trạm theo đúng quy định.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
1. Bố trí đủ cán bộ chiến sĩ tham gia thực hiện nhiệm vụ kiểm tra tại Trạm theo kế hoạch.
2. Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông vận tải trong việc xây dựng kế hoạch kiểm soát tải trọng xe.
Điều 15. Trách nhiệm của Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh
1. Bố trí đủ lực lượng tham gia tại Trạm. Giám sát việc thực hiện kiểm soát tải trọng xe của Trạm. Nắm bắt thông tin kiến nghị và đề xuất các giải pháp để các ngành xem xét thực hiện.
2. Hỗ trợ kinh phí cho lực lượng liên ngành thực hiện nhiệm vụ tại Trạm.
3. Phối hợp tổ chức tuyên truyền chuyên đề và lồng ghép trong công tác bảo đảm an toàn giao thông.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải xem xét giải quyết hoặc tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, bổ sung, sửa đổi quy chế cho phù hợp./.
- 1Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 2581/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 3Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hà Giang
- 4Quyết định 1355/QĐ-UBND năm 2015 ban hành Quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Thông tư 07/2010/TT-BGTVT quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường bộ do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 3Thông tư 10/2012/TT-BGTVT quy định về tổ chức và hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe trên đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành
- 4Quyết định 1577/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động thành phố Cần Thơ
- 5Quyết định 2581/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 1380/QĐ-UBND năm 2015 về Quy chế quản lý hoạt động của Trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Hà Giang
Quyết định 567/QĐ-UBND năm 2014 ban hành quy chế hoạt động của Trạm Kiểm tra tải trọng xe lưu động tỉnh Bến Tre
- Số hiệu: 567/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/03/2014
- Nơi ban hành: Tỉnh Bến Tre
- Người ký: Cao Văn Trọng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 31/03/2014
- Ngày hết hiệu lực: 14/07/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực