Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HƯNG YÊN

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 564/QĐ-UBND

Hưng Yên, ngày 28 tháng 02 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 20/6/2017;

Căn cứ Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020;

Căn cứ Quyết định số 3222/QĐ-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 111/TTr-STP ngày 14/02/2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020.

Điều 2. Giao Sở Tư pháp đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện Kế hoạch.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Tư pháp, Tài chính, Lao động, Thương binh và Xã hội, Thông tin và Truyền thông; Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan và Trung tâm trợ giúp pháp lý tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, CVNCHào

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH THƯỜNG TRỰC




Đặng Ngọc Quỳnh

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP PHÁP LÝ CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT CÓ KHÓ KHĂN VỀ TÀI CHÍNH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 564/QĐ-UBND ngày 28/02/2020 của UBND tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 3222/QĐ-BTP ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh năm 2020 như sau:

I. MỤC TIÊU, YÊU CẦU

1. Mục tiêu

- Tăng cường việc triển khai thực hiện có hiệu quả chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh nâng cao nhận thức trong cộng đồng người khuyết tật về quyền được trợ giúp pháp lý;

- Tập trung thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, đảm bảo 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

- Tiếp tục đẩy mạnh các hoạt động truyền thông và tăng cường năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý nhằm nâng cao số lượng và chất lượng vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

2. Yêu cầu

- Bám sát nội dung chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật tại Quyết định số 1019/QĐ-TTg ngày 05/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án trợ giúp người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020 và Quyết định số 1100/QĐ-TTg ngày 21/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật; bảo đảm sự tiếp nối trong các hoạt động đã thực hiện trong năm 2019, phù hợp với quy định của Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017.

- Các hoạt động cụ thể, khả thi, phù hợp với đặc thù của người khuyết tật; xác định rõ đơn vị có trách nhiệm thực hiện, đơn vị phối hợp và thời gian thực hiện.

- Có sự tham gia, phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, tổ chức có liên quan, nhất là các cơ quan, tổ chức liên quan đến người khuyết tật trong quá trình triển khai thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

- Việc triển khai các hoạt động trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính có thể lồng ghép với các hoạt động trợ giúp pháp lý khác nhằm đảm bảo khả thi, hiệu quả.

II. CÁC NHIỆM VỤ CỤ THỂ

1. Truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính

1.1. Truyền thông về quyền trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên các phương tiện thông tin đại chúng và các hình thức truyền thông khác phù hợp với các dạng tật của người khuyết tật, đặc biệt trong dịp kỷ niệm ngày Người khuyết tật Việt Nam (18/4) và ngày Người khuyết tật thế giới (3/12).

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh).

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, Đài Phát thanh và Truyền hình Hưng Yên, Báo Hưng Yên, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ sở, tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

- Kết quả đầu ra: Các sản phẩm truyền thông được thực hiện, nhận thức về quyền được trợ giúp pháp lý của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được nâng cao.

1.2. Tổ chức các Hội nghị truyền thông về trợ giúp pháp lý nhất là truyền thông cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính tại Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có người khuyết tật; Trường Phục hồi chức năng và Dạy nghề, các cơ sở, các tổ chức của người khuyết tật.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh).

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, UBND xã, phường, thị trấn và các cơ sở, tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

- Kết quả đầu ra: Các cuộc truyền thông về trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được tổ chức hoặc lồng ghép trong các cuộc truyền thông chung với các đối tượng thuộc diện trợ giúp pháp lý khác.

2. Thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính

2.1. Tăng cường phối hợp với các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ sở giam giữ và Trại Tam giam Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn, Hội Người khuyết tật, các cơ sở bảo trợ xã hội, cơ sở kinh doanh, các tổ chức khác của người khuyết tật để phát hiện nhu cầu trợ giúp pháp lý và giới thiệu người khuyết tật có khó khăn về tài chính đến Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh khi họ có yêu cầu trợ giúp pháp lý.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh).

- Đơn vị phối hợp: Cơ quan tiến hành tố tụng các cấp; cơ sở giam giữ và Trại tạm giam; Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ sở, tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.

2.2. Thực hiện vụ việc trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính, bảo đảm 100% người khuyết tật có khó khăn về tài chính được trợ giúp pháp lý khi có yêu cầu.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh).

- Đơn vị phối hợp: UBND xã, phường, thị trấn, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng và các cơ sở, tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

- Kết quả đầu ra: Nhu cầu của người khuyết tật có khó khăn về tài chính được đáp ứng.

3. Nâng cao năng lực cho người thực hiện trợ giúp pháp lý

Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính (cụ thể từng dạng tật) đối với đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh).

- Đơn vị phối hợp: Các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

- Kết quả đầu ra: Người thực hiện trợ giúp pháp lý được tạo điều kiện tham gia đầy đủ các lớp tập huấn nghiệp vụ do Cục Trợ giúp pháp lý hoặc Hội đồng phối hợp liên ngành tỉnh (Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh) tổ chức.

4. Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính; đánh giá kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật giai đoạn 2012 - 2020

Theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính trên địa bàn tỉnh. Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật thuộc diện được trợ giúp pháp lý giai đoạn 2012 - 2020 theo yêu cầu khảo sát, kiểm tra của Cục Trợ giúp pháp lý và đề xuất nâng cao hiệu quả trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật trong thời gian tới.

- Đơn vị chủ trì: Sở Tư pháp.

- Đơn vị phối hợp: Sở Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ quan tiến hành tố tụng các cấp, các cơ sở, tổ chức của người khuyết tật.

- Thời gian thực hiện: Năm 2020.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Tư pháp

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức triển khai thực hiện; tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp theo quy định.

- Chỉ đạo Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh tổ chức thực hiện công tác trợ giúp pháp lý, đảm bảo chất lượng hiệu quả và đáp ứng 100% nhu cầu trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính.

2. Thủ trưởng các sở, ngành: Lao động, Thương binh và Xã hội, Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị có liên quan trong phạm vi quyền hạn của mình phối hợp với Sở Tư pháp tổ chức thực hiện Kế hoạch.

3. Kinh phí trong thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính được bố trí trong ngân sách chỉ thường xuyên của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước tỉnh và các nguồn kinh phí hỗ trợ khác (nếu có).

Trong quá trình tổ chức thực hiện Kế hoạch này, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, địa phương, đơn vị kịp thời phản ánh đến Sở Tư pháp để tổng hợp kết quả, báo cáo UBND tỉnh chỉ đạo./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 564/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện chính sách trợ giúp pháp lý cho người khuyết tật có khó khăn về tài chính năm 2020 do tỉnh Hưng Yên ban hành

  • Số hiệu: 564/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 28/02/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
  • Người ký: Đặng Ngọc Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 28/02/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản