Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 56/2009/QĐ-UBND | Long Xuyên, ngày 14 tháng 12 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 05 tháng 6 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Xét đề nghị tại Tờ trình số: 299/TTr.SNN-VP ngày 03 tháng 9 năm 2009 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Tờ trình số 1718/TTr-SNV ngày 26 tháng 11 năm 2009 của Giám đốc Sở Nội vụ tỉnh An Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Chi cục Trưởng Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh An Giang, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM.ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM SẢN VÀ THỦY SẢN TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 56/2009/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản là tổ chức trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
2. Chi cục chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Chi cục có tư cách pháp nhân, con dấu, tài khoản riêng, có trụ sở, kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp theo quy định của phát luật.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Tham mưu, giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thuỷ sản tại địa phương.
2. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý được giao.
3. Trình Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành hoặc phê duyệt theo thẩm quyền các văn bản cá biệt thuộc chuyên ngành, lĩnh vực công tác thuộc phạm vi quản lý của Chi cục.
4. Chủ trì, phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế và các tổ chức có liên quan trong công tác quản lý chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình giám sát về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, thu hoạch, đánh bắt, thu gom, giết mổ động vật, sơ chế, chế biến, bao gói, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu;
b) Chủ trì tổ chức kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương đối với cơ sở chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thuỷ sản, sản xuất muối, khai thác, thu hoạch, thu mua, sơ chế, chế biến, bảo quản, bán buôn, vận chuyển đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu theo phân cấp;
c) Chủ trì tổ chức kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản sản xuất tại các cơ sở trên địa bàn quản lý trước khi đưa ra thị trường ở địa phương theo phân cấp;
d) Chủ trì tổ chức, hướng dẫn kiểm tra, truy xuất nguyên nhân sản phẩm nông lâm sản tiêu thụ trên địa bàn không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Kiến nghị Giám đốc Sở về trách nhiệm của các cơ quan quản lý chất lượng địa phương và đề xuất các giải pháp, biện pháp đảm bảo chất lượng sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
5. Giám sát, kiến nghị các giải pháp, biện pháp thực hiện đảm bảo chất lượng trong quá trình sản xuất sản phẩm nông, lâm, thủy sản không dùng làm thực phẩm (phi thực phẩm). Tổ chức kiểm tra, công nhận đủ điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm của cơ sở và chứng nhận chất lượng đối với sản phẩm nông, lâm, thủy sản phi thực phẩm.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý việc đăng ký bản công bố hợp quy của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo quy định trong các quy chuẩn kỹ thuật tương ứng thuộc phạm vi quản lý.
7. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn lựa chọn, đánh giá đối với tổ chức đủ điều kiện để Sở trình Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ định tổ chức được quyền chứng nhận sự phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật địa phương theo quy định của pháp luật.
8. Thực hiện thanh tra chuyên ngành về chất lượng sản phẩm hàng hoá và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định. Giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về chất lượng sản phẩm hàng hoá và điều kiện đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối theo quy định của pháp luật.
9. Quản lý tổ chức, hoạt động kiểm nghiệm và hỗ trợ các tổ chức cung ứng dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Chi cục theo quy định của pháp luật, Chủ trì hoặc phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn và đào tạo, tập huấn chuyên môn nghiệp vụ về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm đối với nông, lâm, thủy sản trên địa bàn.
10. Tổ chức điều tra, thống kê và thực hiện chế độ thông tin, báo cáo về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối.
11. Đề xuất các chương trình, dự án đầu tư về lĩnh vực chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy sản và muối trong phạm vi quản lý. Tham gia thẩm định các dự án quy hoạch, dự án đầu tư có liên quan đến nội dung đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối tại địa phương.
12. Quản lý tổ chức, biên chế, tài chính, tài sản, cán bộ, công chức, viên chức thuộc Chi cục theo phân cấp của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật.
13. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Chi cục:
a) Chi cục Quản lý chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản có Chi cục trưởng và không quá 02 Phó Chi cục trưởng.
b) Chi cục trưởng là người đứng đầu Chi cục, chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
c) Phó Chi cục trưởng là người giúp Chi cục trưởng chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ (và tương đương):
- Phòng Hành chính - Tổng hợp;
- Phòng Quản lý chất lượng nông, lâm, thủy sản;
- Thanh tra.
3. Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục:
- Trung tâm Kiểm nghiệm chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh An Giang.
Điều 4. Biên chế
1. Biên chế hành chính của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm trong tổng biên chế hành chính tỉnh.
2. Biên chế các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
Điều 5. Công tác cán bộ
1. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, từ chức, cách chức cán bộ, công chức viên chức của đơn vị thực hiện theo quy định của pháp luật và phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
2. Việc tuyển dụng, sử dụng, bố trí cán bộ, công chức, viên chức của đơn vị phải căn cứ vào yêu cầu công tác, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định hiện hành.
Chương III
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Chế độ làm việc của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản và Lãnh đạo Chi cục
1. Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản làm việc theo chế độ Thủ trưởng, cấp dưới chấp hành quyết định cấp trên theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Chế độ làm việc của Lãnh đạo Chi cục thực hiện như sau:
a) Chi cục trưởng chịu trách nhiệm lãnh đạo, điều hành về toàn bộ hoạt động của Chi cục; thực hiện việc phân công trách nhiệm giữa các thành viên trong Lãnh đạo Chi cục.
b) Phó Chi cục trưởng là người giúp việc cho Chi cục trưởng, trực tiếp giải quyết công việc thuộc một số lĩnh vực công tác được Chi cục trưởng phân công và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và kết quả thực hiện công việc đó. Chủ động lập chương trình, kế hoạch công tác và xử lý trực tiếp với các Trưởng, Phó phòng.
Phó Chi cục trưởng được Chi cục trưởng ủy quyền lãnh đạo, điều hành hoạt động của Chi cục và giải quyết các công việc thuộc lĩnh vực phụ trách của Chi cục trưởng khi Chi cục trưởng đi vắng.
c) Mỗi Thành viên Lãnh đạo Chi cục có trách nhiệm báo cáo, thông tin về tình hình thực hiện công tác và xử lý công việc do mình phụ trách cho các thành viên biết trong các kỳ họp Lãnh đạo Chi cục.
Điều 7. Mối quan hệ công tác
1. Với Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan cấp trên của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản. Chi cục có trách nhiệm thường xuyên báo cáo, thỉnh thị, tiếp nhận các chủ trương, chính sách, ý kiến chỉ đạo để tổ chức triển khai thực hiện kịp thời.
b) Chi Cục trưởng chịu trách nhiệm báo cáo, đề xuất ý kiến giải quyết các mặt công tác của ngành với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình cơ quan cấp trên theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm - Sở Y tế:
a) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật, triển khai các đợt thanh kiểm tra liên ngành về vệ sinh an toàn thực phẩm; tổ chức truy xuất nguyên nhân sản phẩm nông lâm thủy sản tiêu thụ trên địa bàn không đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo phân cấp.
b) Chi cục Quản lý Chất lượng nông lâm sản và thủy sản chủ trì thực hiện và trao đổi thông tin với Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm trực thuộc Sở Y tế về kết quả các hoạt động giám sát về chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trong quá trình sản xuất; kiểm tra công nhận điều kiện đảm bảo chất lượng, vệ sinh an toàn thực phẩm theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy chuẩn kỹ thuật địa phương; kiểm tra chứng nhận chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm đối với sản phẩm nông lâm, thủy sản và muối sản xuất tại cơ sở trên địa bàn quản lý trước khi đưa ra thị trường trong phạm vi quản lý của Chi cục.
3. Với các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
a) Chi cục phối hợp với các Phòng chức năng của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trong việc tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thuộc UBND huyện; Phòng Kinh tế thuộc UBND thị xã, thành phố thuộc tỉnh trong việc thực hiện quản lý nhà nước về quản lý chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Chi cục Quản lý Chất lượng Nông Lâm sản và Thủy sản thực hiện chức năng đầu mối, chủ trì phối hợp với các Chi cục thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có chức năng và nhiệm vụ liên quan đến chỉ đạo sản xuất và quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm trong quá trình sản xuất nông, lâm, thủy sản (Chi cục Thú y, Chi cục Bảo vệ thực vật, Chi cục Thủy sản) tổ chức quản lý nhà nước về chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong toàn bộ quá trình sản xuất đến khi thực phẩm được đưa ra thị trường nội địa hoặc xuất khẩu.
4. Với các tổ chức cung cấp dịch vụ công về chất lượng nông lâm sản và thủy sản:
Chi cục thực hiện quản lý nhà nước theo phân cấp và hướng dẫn, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức cung cấp dịch vụ công về chất lượng nông lâm sản và thủy sản trong việc thực hiện các dịch vụ về chất lượng nông lâm sản và thủy sản ở địa phương. Phát hiện và kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật của các tổ chức thực hiện dịch vụ công thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục.
5. Với các hội, tổ chức phi Chính phủ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý của Chi cục:
Chi cục hướng dẫn, tạo điều kiện cho hội, tổ chức phi Chính phủ tham gia các hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Chi cục; tổ chức lấy ý kiến và tiếp thu việc đề xuất, phản biện của hội, tổ chức phi Chính phủ để đề xuất hoàn thiện các quy định quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực; Phát hiện và kiến nghị việc xử lý các vi phạm pháp luật của hội, tổ chức phi Chính phủ hoạt động trong lĩnh vực.
6. Với Chi cục Quản lý thị trường tỉnh:
Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản chủ trì, phối hợp với Chi cục Quản lý thị trường tỉnh trong công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành về chất lượng, an toàn vệ sinh thực phẩm sản phẩm nông, lâm, thuỷ sản trên địa bàn quản lý theo phân cấp.
7. Với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế:
a) Mối quan hệ của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản với phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở các huyện, phòng kinh tế ở thị xã, thành phố là quan hệ chỉ đạo hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ;
b) Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ thuộc lĩnh vực nông nghiệp của phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế;
c) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, phòng Kinh tế tổ chức thực hiện các lĩnh vực công tác của ngành và chấp hành nghiêm chế độ thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 8. Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 9. Căn cứ vào Quy định này và các văn bản pháp luật có liên quan, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, tổ chức của các phòng chuyên môn, nghiệp vụ trực thuộc; xây dựng quy chế làm việc nội bộ, mối quan hệ với các đơn vị trực thuộc Chi cục; bố trí cán bộ, công chức phù hợp với trình độ chuyên môn theo chỉ tiêu biên chế được giao để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ đã được phân công.
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc thì Chi cục trưởng Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan có liên quan (thông qua Sở Nội vụ) trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh phù hợp./.
- 1Quyết định 41/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 04/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai
- 4Kế hoạch 3841/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án "Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch" tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 5Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế
- 6Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 7Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 8Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Quyết định 28/2016/QĐ-UBND quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang
- 2Quyết định 442/QĐ-UBND năm 2017 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành từ ngày 01/01/2016 đến ngày 31/12/2016 hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần do tỉnh An Giang ban hành
- 3Quyết định 357/QĐ-UBND năm 2019 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh An Giang kỳ 2014-2018
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Thông tư liên tịch 31/2009/TTLT-BNNPTNT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và biên chế của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 41/2009/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 5Quyết định 04/2010/QĐ-UBND thành lập và ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Bình
- 6Quyết định 02/2013/QĐ-UBND quy định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản thuộc sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Lào Cai
- 7Kế hoạch 3841/KH-UBND năm 2014 thực hiện Đề án "Nâng cao giá trị gia tăng hàng nông lâm thủy sản trong chế biến và giảm tổn thất sau thu hoạch" tỉnh Phú Thọ đến năm 2020
- 8Quyết định 51/2015/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và Cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản tỉnh Thừa Thiên Huế
Quyết định 56/2009/QĐ-UBND về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang
- Số hiệu: 56/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/12/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Huỳnh Thế Năng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra