ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 5599/QĐ-UBND | Đà Nẵng, ngày 15 tháng 08 năm 2013 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”;
Căn cứ Quyết định số 2440/QĐ-UBND ngày 10 tháng 4 năm 2013 của UBND thành phố Đà Nẵng về việc thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức thành phố Đà Nẵng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 1371/TTr-SNV ngày 05 tháng 8 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015”.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, báo cáo UBND thành phố kết quả thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố, Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức thành phố Đà Nẵng, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện và các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. CHỦ TỊCH |
ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI ĐOẠN 2013 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5599/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Thực hiện Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” ban hành kèm theo Quyết định số 1557/QĐ-TTg ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ, UBND thành phố Đà Nẵng ban hành Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015 như sau:
1. Mục tiêu:
a) Mục tiêu chung: Xây dựng nền công vụ “Chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”.
b) Mục tiêu cụ thể
- Xác định danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp thành phố đến quận, huyện. Phấn đấu đến cuối năm năm 2015 có 100% cơ quan hành chính nhà nước xây dựng và được phê duyệt Danh mục vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch;
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng công chức theo nguyên tắc cạnh tranh và thực tài, thi nâng ngạch công chức. Ứng dụng công nghệ thông tin trong thi tuyển, thi nâng ngạch công chức;
- Tiếp tục thực hiện thi tuyển chức danh cán bộ lãnh đạo, quản lý, tổ chức thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương;
- Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức theo kết quả việc làm gắn với trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị;
- Tiếp tục triển khai thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao, tiến cử, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ;
- Thực hiện đổi mới cơ chế quản lý và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức phường, xã và những người hoạt động không chuyên trách ở phường, xã theo quy định.
2. Quan điểm:
- Quán triệt các chủ trương, đường lối về cải cách chế độ công vụ, công chức. Thống nhất về nhận thức chủ trương cải cách chế độ công vụ, công chức là nhiệm vụ thường xuyên, liên tục trong công tác cải cách hành chính của thành phố;
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức phải gắn với Kế hoạch cải cách hành chính nhà nước, xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ thành phố đến cơ sở trong sạch, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả và phục vụ nhân dân;
- Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức theo lộ trình, bước đi thích hợp và phù hợp với đặc điểm, tình hình thực tế của thành phố.
1. Sắp xếp tổ chức bộ máy, rà soát lại chức năng, nhiệm vụ các cơ quan, đơn vị để tổ chức lại gọn nhẹ, tránh chồng chéo; tiếp tục tinh giản biên chế, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.
2. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền trong công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức theo hướng gắn thẩm quyền tuyển dụng với thẩm quyền sử dụng;
3. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức theo ngạch trong các cơ quan, đơn vị từ thành phố đến quận, huyện, phường, xã.
4. Triển khai các quy định về tiêu chuẩn chức danh công chức và tiêu chuẩn chức vụ lãnh đạo, quản lý cấp phòng và tương đương trở lên.
5. Nâng cao chất lượng thi tuyển và thi nâng ngạch công chức, lựa chọn những người có phẩm chất, trình độ, năng lực, đảm bảo điều kiện, tiêu chuẩn để tuyển dụng vào công chức hoặc cử dự thi nâng ngạch cao hơn; từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi tuyển, thi nâng ngạch công chức.
6. Đề cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trong hoạt động công vụ, gắn với các chế tài về tiền lương, khen thưởng, kỷ luật, thăng tiến, đãi ngộ; đặc biệt là đề cao trách nhiệm và thẩm quyền của người đứng đầu.
7. Thực hiện đánh giá cán bộ, công chức theo kết quả việc làm trong các cơ quan hành chính và phường, xã. Việc đánh giá phải căn cứ vào kết quả, hiệu quả công tác của cán bộ, công chức, đề cao trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan sử dụng cán bộ, công chức, lấy kết quả công tác làm thước đo chính để đánh giá. Thực hiện quy trình đánh giá đảm bảo dân chủ, công bằng, công khai, chính xác.
8. Tiếp tục thực hiện thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao gắn với chính sách đãi ngộ, trọng dụng, đưa vào quy hoạch và tiến cử vào các chức danh lãnh đạo, quản lý đối với người có tài năng trong hoạt động công vụ.
9. Mở rộng thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp sở và tương đương; triển khai thực hiện chế độ thực tập, tập sự lãnh đạo, quản lý.
10. Thực hiện quy định chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường.
11. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý công chức; báo cáo, thống kê tổng hợp, quản lý cơ sở dữ liệu cán bộ, công chức.
1. Tuyển dụng và tiêu chuẩn chức danh công chức
a) Tiếp tục thực hiện tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh, đúng quy định của pháp luật;
b) Triển khai thực hiện các quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và tiêu chuẩn ngạch công chức;
c) Thực hiện đánh giá công chức theo kết quả việc làm gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức;
2. Xác định vị trí việc làm và cơ cấu công chức
a) Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn nghiệp vụ về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo quy định của Chính phủ và của Bộ Nội vụ;
b) Triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định;
3. Báo cáo thống kê, cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức:
a) Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo, thống kê (báo cáo trực tuyến), sử dụng phần mềm cơ sở dữ liệu và các ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý công chức;
b) Lưu giữ đầy đủ và thường xuyên cập nhật các thông tin của cán bộ, công chức; hình thành hệ thống thông tin và phân quyền thực hiện việc quản lý công chức theo phân cấp quản lý.
4. Đổi mới và nâng cao chất lượng thi tuyển, thi nâng ngạch công chức:
a) Hoàn thiện quy trình tuyển dụng công chức theo nguyên tắc cạnh tranh và thực tài;
b) Ứng dụng công nghệ thông tin, đổi mới phương thức thi tuyển và thi nâng ngạch công chức để đảm bảo nguyên tắc khách quan, công bằng, chất lượng, thực tại.
5. Thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý
a) Tiếp tục thực hiện thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, mở rộng thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương; chú trọng thi tuyển cán bộ lãnh đạo cấp trưởng;
b) Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục, quy trình bổ nhiệm, bổ nhiệm lại lãnh đạo cấp phòng và tương đương;
c) Thực hiện thí điểm chế độ tập sự, thực tập công chức lãnh đạo, quản lý.
6. Chính sách đối với nguồn nhân lực chất lượng cao
a) Đổi mới chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao theo nguyên tắc cạnh tranh và thực tài;
b) Tiếp tục thực hiện chế độ tiến cử, trọng dụng và đãi ngộ người có tài năng trong hoạt động công vụ;
c) Sửa đổi và hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với nguồn nhân lực chất lượng cao, người có tài năng trong hoạt động công vụ;
d) Hoàn thiện quy định xét chọn công chức, viên chức xuất sắc tiêu biểu.
7. Kỷ luật, kỷ cương và đề cao trách nhiệm trong hoạt động công vụ:
a) Tổng kết 10 năm thực hiện Chỉ thị 11-CT/TU và Nghị quyết 09-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành ủy về tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức trong hoạt động công vụ;
b) Thực hiện chế độ trách nhiệm gắn với chế độ khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức. Thực hiện quy định thôi việc đối với công chức không hoàn thành nhiệm vụ; không bổ nhiệm lại đối với công chức lãnh đạo, quản lý không hoàn thành chức trách nhiệm vụ trong thời gian giữ chức vụ;
c) Xây dựng đội ngũ công chức thanh tra công vụ đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính.
8. Chế độ, chính sách đối với đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, phường:
a) Tổ chức thực hiện quy định sửa đổi về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường;
b) Xây dựng và ban hành quy định về tuyển dụng công chức phường, xã;
c) Thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực đến công tác tại xã, phường và xây dựng nông thôn mới.
IV. NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM TRONG NĂM 2013
1. Tổng kết 15 năm thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và 10 năm đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức trong thực thi công vụ;
2. Tổ chức tập huấn nghiệp vụ về xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức theo quy định của Chính phủ và của Bộ Nội vụ; triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định.
3. Thực hiện công tác đánh giá công chức theo kết quả việc làm gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức; lấy kết quả công tác làm thước đo chính để đánh giá phẩm chất, trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.
4. Tiếp tục thực hiện thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý, mở rộng thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương.
5. Sửa đổi và hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với nguồn nhân lực chất lượng cao, người có tài năng trong hoạt động công vụ; quy định xét chọn cán bộ, công chức, viên chức xuất sắc tiêu biểu năm 2013.
6. Điều chỉnh, bổ sung và duy trì cơ sở dữ liệu đội ngũ công chức; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo thống kê và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức;
7. Xây dựng Đề án tiền lương, tiền thưởng theo năng lực và kết quả công tác đối với công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
8. Xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố Đà Nẵng;
9. Xây dựng và ban hành Quy định về tuyển dụng công chức xã, phường; tiếp tục tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đối tượng thu hút về công tác tại xã, phường và xây dựng nông thôn mới.
1. Thời gian thực hiện: Từ năm 2013 đến tháng 12 năm 2015.
2. Phân công trách nhiệm thực hiện:
a) Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, tiến hành tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015; báo cáo Trưởng ban Ban chỉ đạo thành phố và Ban Chỉ đạo Trung ương (Bộ Nội vụ) theo quy định.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính cân đối, bố trí và hướng dẫn sử dụng kinh phí từ nguồn ngân sách để thực hiện các nội dung của Kế hoạch này, khai thác các nguồn lực khác từ các dự án (nếu có) để hỗ trợ cho quá trình tổ chức thực hiện.
c) Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan thẩm định việc xây dựng hệ thống các văn bản về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức.
d) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội Đà Nẵng triển khai các hoạt động nghiên cứu khoa học tập trung vào việc triển khai các nội dung của Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015.
đ) Sở Thông tin và Truyền thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại chúng thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền về đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức;
- Chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ để triển khai ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện các nhiệm vụ.
e) Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện
- Thành lập Ban Chỉ đạo đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của cơ quan, đơn vị mình; Xây dựng Kế hoạch cụ thể hóa và triển khai thực hiện (hoàn thành trong tháng 8/2013);
- Hàng năm, tổ chức sơ kết việc thực hiện, tổng hợp, báo cáo Ban Chỉ đạo thành phố (qua Sở Nội vụ) cùng với thời gian báo cáo năm về công tác cải cách hành chính (trước ngày 10 tháng 11 hàng năm).
3. Nguồn kinh phí thực hiện
a) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Kế hoạch được bố trí từ nguồn ngân sách và các nguồn lực khác (nếu có) theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
b) Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND quận, huyện bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của kế hoạch trong dự toán ngân sách hàng năm được giao.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện phản ánh trực tiếp đến Sở Nội vụ để tổng hợp, xem xét giải quyết theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND thành phố xem xét, quyết định./.
KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN NHIỆM VỤ ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ, CÔNG CHỨC CỦA THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG TRONG NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 5599/QĐ-UBND ngày 15 tháng 8 năm 2013 của Chủ tịch UBND thành phố Đà Nẵng)
Số TT | Nội dung công việc | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp |
1 | Đánh giá công chức theo kết quả việc làm gắn với vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh công chức | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
2 | Tổng kết 15 năm thực hiện chính sách thu hút nguồn nhân lực và 10 năm đẩy mạnh cải cách hành chính, tinh thần trách nhiệm của công chức, viên chức trong thực thi công vụ | Sở Nội vụ | Các cơ quan thuộc khối Đảng, đoàn thể, các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
3 | Tập huấn nghiệp vụ xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; triển khai việc xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức; báo cáo Bộ Nội vụ theo quy định | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
4 | Thi tuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý cấp Sở và tương đương | Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế - xã hội | Sở Nội vụ |
5 | Hoàn thiện chính sách ưu đãi đối với nguồn nhân lực chất lượng cao, người có tài năng trong hoạt động công vụ; quy định xét chọn cán bộ, công chức, viên chức xuất sắc tiêu biểu năm 2013 | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
6 | Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác báo cáo thống kê và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức (báo cáo trực tuyến) | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
7 | Xây dựng Đề án ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tại thành phố Đà Nẵng | Sở Thông tin và Truyền thông | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
8 | Xây dựng và ban hành Quy định về tuyển dụng công chức xã, phường; tiếp tục tổ chức thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ đối với đối tượng thu hút về công tác tại xã, phường và xây dựng nông thôn mới | Sở Nội vụ | Các sở, ban, ngành, UBND quận, huyện |
- 1Quyết định 5178/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015
- 2Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 3Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015
- 4Quyết định 4078/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Định đến năm 2015
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Quyết định 1557/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức” do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 5178/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Nghệ An giai đoạn 2013 - 2015
- 4Quyết định 312/QĐ-UBND năm 2014 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Thái Bình năm 2014-2015
- 5Quyết định 2110/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của tỉnh Vĩnh Long từ nay đến năm 2015
- 6Quyết định 4078/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức tỉnh Bình Định đến năm 2015
Quyết định 5599/QĐ-UBND năm 2013 về Kế hoạch đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của thành phố Đà Nẵng giai đoạn 2013 - 2015
- Số hiệu: 5599/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 15/08/2013
- Nơi ban hành: Thành phố Đà Nẵng
- Người ký: Võ Duy Khương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/08/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực