Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2017/QĐ-UBND | Đồng Tháp, ngày 28 tháng 12 năm 2017 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giá ngày 20 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 01 năm 2018; thay thế Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 31 tháng 7 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Tài chính; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2017/QĐ-UBND Ngày 28 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này quy định việc quản lý nhà nước về giá trong các lĩnh vực: bình ổn giá, đăng ký giá, định giá, kê khai giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ; quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến hoạt động trong lĩnh vực giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
1. Danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Khoản 1 Điều 3 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá, bao gồm:
a) Xăng, dầu thành phẩm tiêu thụ nội địa ở nhiệt độ thực tế, gồm: xăng động cơ (không bao gồm xăng máy bay), dầu hỏa, dầu điêzen, dầu mazut.
b) Điện bán lẻ.
c) Khí dầu mỏ hóa lỏng (LPG).
d) Phân đạm, urê, NPK.
đ) Thuốc bảo vệ thực vật, bao gồm: thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ.
e) Vắc - xin phòng bệnh cho gia súc, gia cầm.
g) Muối ăn.
h) Sữa dành cho trẻ em dưới 06 tuổi.
i) Đường ăn, bao gồm: đường trắng và đường tinh luyện.
k) Thóc, gạo tẻ thường.
l) Thuốc phòng bệnh, chữa bệnh cho người thuộc danh mục thuốc chữa bệnh thiết yếu, sử dụng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Trường hợp thực hiện bình ổn giá.
Thực hiện theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP, bao gồm:
a) Khi giá thị trường của hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa dịch vụ thuộc diện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra trong các trường hợp như sau:
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng quá cao hoặc giảm quá thấp bất hợp lý so với mức tăng hoặc giảm giá do tác động của các yếu tố hình thành giá được tính theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật hoặc phương pháp tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
- Giá mua hoặc giá bán trên thị trường tăng hoặc giảm bất hợp lý trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, địch họa, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời.
b) Khi mặt bằng giá biến động làm ảnh hưởng đến ổn định kinh tế - xã hội, gây tác động xấu đến sản xuất và đời sống Nhân dân.
3. Các biện pháp bình ổn giá.
Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện biện pháp bình ổn giá do Chính phủ quyết định và hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý ngành liên quan. Trong trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh, tai nạn bất ngờ, căn cứ tình hình thực tế tại địa phương, Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định các biện pháp bình ổn giá như sau:
a) Điều hòa cung cầu một số hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ phù hợp với quy định của pháp luật.
c) Đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc diện bình ổn giá theo quy định.
d) Kiểm tra yếu tố hình thành giá; kiểm soát hàng hóa tồn kho; kiểm tra số lượng, khối lượng hàng hóa hiện có trên địa bàn.
đ) Áp dụng biện pháp hỗ trợ về giá phù hợp với quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế.
e) Định giá cụ thể, giá tối đa, giá tối thiểu hoặc khung giá hàng hóa, dịch vụ thiết yếu cần thiết để phục vụ sản xuất, tiêu dùng.
4. Trách nhiệm trong việc thực hiện bình ổn giá.
a) Sở Tài chính:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời tham mưu cho Uỷ ban nhân dân Tỉnh tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh tổ chức thực hiện biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
- Báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân Tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, hướng dẫn của Bộ Tài chính, các Bộ quản lý chuyên ngành và Uỷ ban nhân dân Tỉnh.
1. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá đối với mặt hàng cụ thể thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ thực hiện bình ổn giá quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này, thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá bắt đầu từ ngày cơ quan có thẩm quyền quyết định áp dụng biện pháp đăng ký giá có hiệu lực và trước khi định giá, điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ bằng việc lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 2 Điều này. Các trường hợp thực hiện đăng ký giá gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì đăng ký giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện đăng ký giá bán lẻ.
đ) Việc đăng ký giá đối với mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mặt hàng muối ăn, thóc, gạo tẻ thường (không bao gồm nông dân và diêm dân) thực hiện. Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh mua trực tiếp muối ăn của diêm dân; thóc, gạo tẻ thường của nông dân thì phải đăng ký giá mua muối ăn của diêm dân; giá mua thóc, gạo tẻ thường của nông dân.
2. Phân công thực hiện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá.
a) Sở Tài chính tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm a, b, c, d, đ, e, g, i, k Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm h, Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
c) Sở Y tế tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm l Khoản 1 Điều 3 Quy định này; việc đăng ký giá thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
d) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này.
3. Đối tượng thực hiện đăng ký giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp mà không có tên trong danh sách thực hiện đăng ký giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về việc đăng ký giá của các Bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua hàng hoá, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải đăng ký giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi nhận quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
4. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Tỉnh, cơ quan chuyên môn của tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân đăng ký giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
5. Cách thức thực hiện và quy trình tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá thực hiện theo quy định tại Điều 5, Điều 6 và Điều 7 Thông tư số 56/2014/TT-BTC ngày 28 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 177/2013/NĐ-CP ngày 14 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật giá.
Điều 5. Định giá, điều chỉnh giá
1. Hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quy định:
a) Giá các loại đất.
b) Giá cho thuê đất, thuê mặt nước.
c) Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu.
d) Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng từ ngân sách nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở.
đ) Giá nước sạch sinh hoạt.
e) Giá cho thuê tài sản nhà nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
g) Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh; giá hàng hóa, dịch vụ sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
h) Giá cụ thể đối với: sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do địa phương quản lý; dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
i) Giá tối đa đối với: dịch vụ sử dụng đường bộ do cấp tỉnh quản lý thuộc các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ, dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước; dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước do địa phương quản lý.
k) Khung giá đối với: dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng cảng (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do cấp tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng cảng (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
l) Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa.
m) Giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Trách nhiệm của các cơ quan trong việc xây dựng phương án giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyển định giá của Ủy ban nhân dân Tỉnh:
a) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp xây dựng phương án:
- Hệ số điều chỉnh giá đất; tỷ lệ phần trăm (%) tính đơn giá thuê đất, thuê đất có mặt nước; tổ chức thẩm định giá đất theo quy định.
- Giá sản phẩm, dịch vụ công ích, dịch vụ sự nghiệp công và hàng hóa, dịch vụ được địa phương đặt hàng, giao kế hoạch sản xuất, kinh doanh sử dụng ngân sách địa phương theo quy định của pháp luật.
- Giá tối đa đối với: dịch vụ xử lý chất thải rắn sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; dịch vụ thu gom, vận chuyển rác thải sinh hoạt sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp xây dựng phương án:
- Giá các loại đất, giá đất cụ thể, gửi Sở Tài chính (cơ quan thường trực Hội đồng thẩm định giá đất Tỉnh) tổ chức thẩm định để Sở Tài nguyên và Môi trường trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
- Giá cụ thể dịch vụ đo đạc, lập bản đồ địa chính trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất mới hoặc cho phép thực hiện việc chuyển mục đích sử dụng đất ở những nơi chưa có bản đồ địa chính có tọa độ.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp xây dựng phương án: Giá rừng bao gồm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước làm đại diện chủ sở hữu; giá sản phẩm, dịch vụ công ích thủy lợi do cấp tỉnh quản lý.
d) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp xây dựng phương án:
Giá cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội, giá cho thuê nhà ở công vụ được đầu tư xây dựng bằng vốn ngân sách nhà nước và vốn nhà nước ngoài ngân sách; khung giá bán, cho thuê, thuê mua nhà ở xã hội do các hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; giá cho thuê, giá bán nhà ở thuộc sở hữu nhà nước theo quy định của pháp luật về nhà ở; giá nhà và vật kiến trúc xây dựng trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp xây dựng phương án:
- Giá cụ thể dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách.
- Giá tối đa đối với: dịch vụ sử dụng đường bộ do cấp tỉnh quản lý, các dự án đầu tư xây dựng đường bộ để kinh doanh; dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý; dịch vụ trông giữ xe được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
- Giá dịch vụ sử dụng đò, phà được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng cảng (bao gồm dịch vụ sử dụng cầu bến, phao neo, dịch vụ bốc dỡ container, dịch vụ lai dắt thuộc khu vực cảng biển) do cấp tỉnh quản lý; dịch vụ sử dụng cảng (bao gồm cảng, bến thủy nội địa) được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước do cấp tỉnh quản lý.
- Mức trợ giá, trợ cước vận chuyển hàng hóa thuộc danh mục được trợ giá, trợ cước vận chuyển chi từ ngân sách địa phương và trung ương; mức giá hoặc khung giá bán lẻ hàng hóa được trợ giá, trợ cước vận chuyển; giá cước vận chuyển cung ứng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu thuộc danh mục được trợ giá phục vụ đồng bào vùng sâu, vùng xa.
e) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp xây dựng phương án:
- Giá cụ thể dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Giá tối đa: dịch vụ sử dụng diện tích bán hàng tại chợ được đầu tư bằng nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước.
g) Tổ chức được giao quản lý công trình kết cấu hạ tầng: xây dựng phương án giá cho thuê tài sản nước là công trình kết cấu hạ tầng đầu tư từ nguồn ngân sách địa phương.
h) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh xây dựng phương án: Giá nước sạch sinh hoạt.
i) Ủy ban nhân dân Tỉnh phân công cụ thể cơ quan, đơn vị xây dựng phương án giá hàng hóa, dịch vụ khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
3. Điều chỉnh mức giá hàng hóa, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định giá:
a) Khi các yếu tố hình thành giá trong nước và thế giới có biến động ảnh hưởng đến sản xuất, đời sống thì Uỷ ban nhân dân Tỉnh kịp thời xem xét, điều chỉnh giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá.
b) Tổ chức, cá nhân có quyền kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh mức giá theo quy định của pháp luật. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh những hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước định giá, khi kiến nghị điều chỉnh giá thì phải nêu rõ lý do và cơ sở xác định mức giá đề nghị điều chỉnh, gửi cơ quan được phân công tiếp nhận, thẩm định phương án giá theo Quy định này để được xem xét, trình Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định điều chỉnh hoặc trả lời cho tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bằng văn bản nếu kiến nghị điều chỉnh giá không hợp lý.
4. Trình tự trình, thẩm định và quyết định điều chỉnh giá, hồ sơ phương án giá thực hiện theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP và Điều 9 Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá.
a) Hàng hóa, dịch vụ theo quy định tại Khoản 1 Điều 3 Quy định này trong thời gian Nhà nước không áp dụng biện pháp đăng ký giá.
b) Hàng hóa, dịch vụ quy định tại các Điểm b, c, d, đ, e, i, l, m, n, o Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
c) Cát san lấp, cát xây dựng.
2. Tổ chức thực hiện kê khai giá.
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc diện kê khai giá thực hiện kê khai giá bằng việc gửi thông báo mức giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi định giá, điều chỉnh giá. Trường hợp kê khai giảm giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện giảm ngay, đồng thời gửi văn bản kê khai giá để thông báo mức giảm giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Các trường hợp thực hiện kê khai giá gồm:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chỉ thực hiện bán buôn thì kê khai giá bán buôn.
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ dự kiến (nếu có).
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh là nhà phân phối độc quyền thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; là tổng đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì kê khai giá bán buôn, giá bán lẻ hoặc giá bán lẻ dự kiến; đại lý có quyền quyết định giá và điều chỉnh giá thì thực hiện kê khai giá bán lẻ.
3. Phân công cơ quan tiếp nhận, rà soát văn bản kê khai giá
a) Sở Tài chính tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, i, o Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP và Điểm c Khoản 1 Điều 6 của Quy định này.
b) Sở Công Thương tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm n Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016/NĐ-CP.
c) Sở Giao thông Vận tải tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm m Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/2016-NĐ-CP.
d) Sở Y tế tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức sản xuất, kinh doanh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm l, Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/NĐ-CP.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tiếp nhận văn bản kê khai giá đối với hàng hóa, dịch vụ của các cá nhân, hộ gia đình sản xuất, kinh doanh do cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh quy định tại Điểm b, c, d, đ, e, i, l, m, n, o Khoản 9 Điều 1 Nghị định số 149/NĐ-CP và Điểm c Khoản 1 của Quy định này trên địa bàn huyện.
e) Đối với hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 6 Quy định này, cơ quan được phân công tiếp nhận, rà soát Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Khoản 2 Điều 4 Quy định này có trách nhiệm tiếp nhận văn bản kê khai giá.
4. Trong thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá để bình ổn giá, tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá không thực hiện kê khai giá mà thực hiện đăng ký giá theo quy định tại Điều 4 Quy định này. Hết thời gian Nhà nước áp dụng biện pháp đăng ký giá, trước khi điều chỉnh giá tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá tiếp tục thực hiện kê khai giá theo quy định.
5. Hàng năm, Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế Tỉnh, cơ quan chuyên môn của tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện tham mưu Uỷ ban nhân dân Tỉnh rà soát, điều chỉnh danh sách tổ chức, cá nhân kê khai giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
6. Đối tượng thực hiện kê khai giá bao gồm:
a) Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả các đại lý có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá) có trụ sở chính trên địa bàn tỉnh mà không có tên trong danh sách thực hiện kê khai giá tại Bộ Tài chính (Cục Quản lý giá), không có tên trong văn bản hướng dẫn riêng về kê khai giá của Bộ quản lý ngành theo thẩm quyền.
b) Tổ chức, cá nhân là chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá (ký hợp đồng phân phối trực tiếp với nhà cung cấp và mua, bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do nhà cung cấp quyết định) không phải kê khai giá nhưng có nghĩa vụ thông báo bằng văn bản, gửi Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện nơi chi nhánh, đại lý đặt trụ sở chính về việc chi nhánh, đại lý không có quyền quyết định giá, điều chỉnh giá; cung cấp thông tin về mức giá của nhà cung cấp cho Sở Tài chính, sở quản lý ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi nhận được quyết định hoặc thông báo điều chỉnh giá của nhà cung cấp và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc cung cấp thông tin.
7. Cách thức thực hiện và tiếp nhận kê khai giá thực hiện theo quy định tại Khoản 6 Điều 1 Thông tư số 233/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 56/2014/TT-BTC.
8. Hàng hóa, dịch vụ mà pháp luật chuyên ngành có quy định về kê khai giá thì thực hiện theo quy định của pháp luật đó.
1. Địa điểm niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 17 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
2. Cách thức niêm yết giá thực hiện theo quy định tại Điều 18 Nghị định số 177/2013/NĐ-CP.
Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của sở, ngành và đơn vị thuộc tỉnh trong quản lý nhà nước về giá
1. Tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước trong lĩnh vực giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết định giá của Trung ương và Ủy ban nhân dân Tỉnh công bố.
2. Phối hợp với Sở Tài chính trong việc kiến nghị Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định và công bố các biện pháp bình ổn giá, thực hiện các biện pháp quản lý nhà nước về giá thuộc thẩm quyền quản lý của ngành.
3. Trực tiếp xây dựng hoặc chỉ đạo các đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ lập phương án giá đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc phạm vi sở, ngành mình quản lý, gửi Sở Tài chính thẩm định để trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
4. Phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm tra các yếu tố hình thành giá hàng hoá, dịch vụ tại các doanh nghiệp (thuộc sở, ngành quản lý) sản suất, kinh doanh các loại hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá; hàng hoá dịch vụ thuộc thẩm quyền định giá của cấp tỉnh; hàng hoá, dịch vụ khác khi giá có biến động bất thường theo yêu cầu của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
5. Tham gia góp ý kiến vào phương án giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân Tỉnh theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị có liên quan.
6. Báo cáo tình hình thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo ngành, lĩnh vực quản lý và nhiệm vụ được phân công theo quy định.
7. Tổ chức thanh tra, kiểm tra giá trong phạm vi ngành phụ trách theo quy định của pháp luật, tham gia đoàn thanh tra, kiểm tra giá theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
1. Tuyên truyền, tổ chức thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, các biện pháp bình ổn giá theo sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân Tỉnh và hướng dẫn của Sở Tài chính. Chỉ đạo việc thực hiện niêm yết giá trên địa bàn.
2. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thực hiện thu thập thông tin, phân tích giá cả thị trường, báo cáo giá cả thị trường các loại hàng hàng hóa, dịch vụ thiết yếu trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố theo hướng dẫn của Sở Tài chính.
3. Chỉ đạo Phòng Tài nguyên và Môi trường điều tra, khảo sát giá đất để xây dựng phương án giá các loại đất trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố, gửi Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh quyết định.
4. Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá khi Nhà nước thực hiện bình ổn giá, kê khai giá và thực hiện theo dõi quản lý các tổ chức, cá nhân thực hiện đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn theo quy định.
5. Tổ chức kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các quyền sau:
a) Tự định giá giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh, trừ hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
b) Quyết định giá hàng hóa, dịch vụ trong khung giá, giới hạn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá.
d) Khiếu nại quyết định về giá của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của mình.
đ) Yêu cầu tổ chức, cá nhân bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh có các nghĩa vụ sau đây:
a) Lập phương án giá hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất, kinh doanh thuộc danh mục hàng hóa, dịch vụ do Nhà nước định giá, trình cơ quan có thẩm quyền quyết định.
b) Chấp hành quyết định về giá, biện pháp bình ổn giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Đăng ký giá, kê khai giá hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải đăng ký giá, thuộc diện phải kê khai giá theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với mức giá đã đăng ký và kê khai.
c) Thực hiện công khai thông tin về giá, niêm yết giá hàng hóa, dịch vụ thuộc quyền định giá của mình theo quy định của pháp luật về giá.
d) Cung cấp kịp thời, chính xác, đầy đủ số liệu, tài liệu có liên quan về chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá thuộc quyền quyết định giá của mình theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
đ) Chấp hành theo yêu cầu của cơ quan thanh tra, kiểm tra giá, chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực của số liệu trong hồ sơ về giá đã được lưu trữ tại đơn vị mình. Báo cáo đầy đủ về giá thành sản xuất, giá bán, giá mua, chi phí sản xuất, lưu thông hàng hóa, dịch vụ theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
e) Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành có liên quan tổ chức triển khai và theo dõi việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài chính để tổng hợp, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này cho phù hợp với tình hình thực tế./.
- 1Quyết định 150/2005/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 2Quyết định 38/2015/QĐ-UBND Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- 3Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 15/2015/QĐ-UBND
- 5Quyết định 4440/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 6Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 7Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 8Quyết định 17/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 9Quyết định 29/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 10Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 11Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 12Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 1Luật giá 2012
- 2Quyết định 150/2005/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 3Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 4Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP về hướng dẫn Luật Giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 149/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá
- 7Thông tư 233/2016/TT-BTC sửa đổi Thông tư 56/2014/TT-BTC hướng dẫn thực hiện Nghị định 177/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật giá do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Quyết định 36/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 9Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về sửa đổi quy định trình tự, quy trình thẩm định phương án giá, phân cấp quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Phú Yên kèm theo Quyết định 15/2015/QĐ-UBND
- 10Quyết định 4440/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa
- 11Quyết định 03/2018/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa
- 12Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý giá trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 13Quyết định 17/2017/QĐ-UBND quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 14Quyết định 29/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
- 15Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định về quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Tây Ninh
- 16Quyết định 21/2018/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về Giá trên địa bàn tỉnh Cao Bằng
- 17Quyết định 13/2018/QĐ-UBND quy định quản lý Nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Quyết định 55/2017/QĐ-UBND về Quy định quản lý nhà nước về giá trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp
- Số hiệu: 55/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/12/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Châu Hồng Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra