- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 55/2004/QĐ-UB | Thị xã Cao Lãnh, ngày 28 tháng 5 năm 2004 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng Nhân dân và Ủy ban Nhân dân do Chủ tịch nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam công bố ngày 10/12/2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/07/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí và Thông tư số 71/2003/TT-BTC ngày 30/7/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh;
Căn cứ Nghị quyết 57/2003/NQ.HĐND.K6 ngày 04/1/2003 của Hội đồng nhân dân tỉnh, khóa VI về việc cho chủ trương thu các loại phí trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Các quy định trước đây về phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trái với quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc các Sở, ban, ngành tỉnh, Cục trưởng Cục thuế, Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các huyện, thị xã và xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân tổ chức thu phí chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ ĐO ĐẠC LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA CHÍNH, PHÍ THẨM ĐỊNH CẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, PHÍ KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG TÀI LIỆU ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 55/2004/QĐ-UB ngày 28 tháng 5 năm 2004 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Quy định này được áp dụng cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu đo đạc, đăng ký quyền sử dụng đất và khai thác sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Đối tượng thu Phí đo đạc lập bản đồ địa chính là các chủ dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cấp đất mới đối với hộ gia đình cá nhân khi thực hiện các quyền như: chuyển đổi, cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp thừa kế, chuyển mục đích sử dụng đất.
Đối tượng thu Phí thẩm định và cấp quyền sử dụng đất là khoản thu vào các đối tượng đăng ký, nộp hồ sơ cấp quyền sử dụng đất có nhu cầu hoặc cần phải thẩm định theo quy định và cả trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất ở.
Đối tượng thu Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là những người có nhu cầu khai thác và sử dụng tài liệu về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý hồ sơ, tài liệu về đất đai (như: cơ quan địa chính, Ủy ban nhân dân xã, phường, quận huyện được phép cung cấp thông tin theo pháp luật).
Điều 3. Thu phí đo đạc lập bản đồ địa chính:
- Đất ở đô thị: 1.000 đ/m2 (đo đạc tỷ lệ 1/500);
- Đất ở nông thôn: 600 đ/m2 (đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000);
- Đất nông, lâm nghiệp: 100 đ/m2 tối đa không quá 200.000 đ/hồ sơ (đo đạc tỷ lệ 1/2000 - 1/5000);
- Đất chuyên dùng:
+ Khu vực nông thôn: 600đ/m2 (đo đạc tỷ lệ 1/500 - 1/1000);
+ Khu vực đô thị: 1.000 đ/m2 (đo đạc tỷ lệ 1/500)
Điều 4. Thu phí thẩm định và cấp quyền sử dụng đất:
- Nhóm 1: Các dự án
Từ 10 ha trở lên là 5.000.000 đồng/dự án.
Từ 5 đến dưới 10 ha là 2.500.000 đồng/dự án.
Dưới 5 ha là 1.500.000 đồng/dự án.
- Nhóm 2:
Đối với các tổ chức là: 200.000 đồng/hồ sơ (trừ các dự án)
- Nhóm 3:
Đối với hộ gia đình là 20.000 đồng/hồ sơ.
Điều 5. Thu phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai:
- Về hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình cá nhân: 10.000 đồng/hồ sơ/lần tham khảo.
- Về hồ sơ giao đất, thuê đất của tổ chức: 100.000 đồng/hồ sơ/lần tham khảo.
(Phí trên không bao gồm chi phí in ấn, sao chụp hồ sơ, tài liệu)
Cơ quan tổ chức khi thu phí phải lập và cấp biên lai thu cho đối tượng nộp phí theo quy định hiện hành của Bộ Tài chính về phát hành quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 7. Quản lý và sử dụng tiền phí
Việc quản lý và sử dụng tiền phí phải thực hiện đúng theo quy định tại Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí.
Đơn vị tổ chức thu phải mở tài khoản "tạm giữ tiền phí" tại Kho bạc Nhà nước nơi cơ quan thu đóng trụ sở để theo dõi, quản lý tiền phí thu được. Định kỳ hàng tuần hoặc hàng tháng phải gửi số tiền phí đã thu được vào tài khoản tạm giữ tiền phí và phải tổ chức hạch toán riêng khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước.
a. Phí đo đạc lập bản đồ địa chính là phí thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được nộp ngân sách nhà nước 60%, để lại 40% cho đơn vị tổ chức thu.
b. Phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất là phí thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được nộp ngân sách nhà nước 80%, để lại 20% cho đơn vị tổ chức thu.
c. Phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai là phí thuộc ngân sách nhà nước. Tiền phí thu được nộp ngân sách nhà nước 80%, để lại 20% cho đơn vị tổ chức thu.
Điều 8. Phần trích để lại cho đơn vị phục vụ công tác thu phí theo các nội dung sau:
- Chi trả các khoản tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, các khoản đóng góp theo tiền lương, tiền công theo chế độ hiện hành cho lao động trực tiếp thu phí, lệ phí.
- Chi phí trực tiếp phục vụ việc thu phí, lệ phí như: văn phòng phẩm, vật tư văn phòng, điện thoại, điện, nước, công tác phí theo tiêu chuẩn, định mức hiện hành.
- Chi mua sắm vật tư, nguyên liệu và các khoản chi phí khác liên quan trực tiếp đến việc thu phí, lệ phí.
- Chi sữa chữa thường xuyên, sửa chữa lớn tài sản, máy móc, thiết bị phục vụ trực tiếp cho công tác thu phí.
- Trích lập quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi cho cán bộ, nhân viên trực tiếp thu phí, lệ phí trong đơn vị. Mức trích lập 02 (hai) quỹ khen thưởng và quỹ phúc lợi bình quân một năm một người tối đa không quá 03 (ba) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay cao hơn năm trước và bằng 02 (hai) tháng lương thực hiện nếu số thu năm nay thấp hơn hoặc bằng năm trước.
Điều 9. Chế độ tài chính kế toán
Đơn vị tổ chức thu phí phải mở sổ sách, chứng từ kế toán theo dõi số thu, nộp và sử dụng tiền phí theo đúng chế độ kế toán, thống kê hiện hành của nhà nước.
Hằng năm đơn vị tổ chức thu phí phải lập dự toán thu chi gởi cơ quan quản lý cấp trên, cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp (đối với tổ chức thu là Ủy ban nhân dân các cấp phải gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cấp trên), kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu theo quy định.
Thực hiện quyết toán thu chi theo quy định hiện hành, quyết toán biên lai thu phí, số tiền phí nộp vào ngân sách nhà nước theo hướng dẫn của cơ quan thuế.
Sau khi quyết toán đúng chế độ, tiền phí chưa sử dụng hết trong năm được phép chuyển sang năm sau để sử dụng tiếp theo chế độ quy định.
Niêm yết bảng giá tại nơi thu phí.
Thực hiện chế độ công khai tài chính theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, Thị xã, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm chỉ đạo các tổ chức triển khai thực hiện việc thực hiện thu phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn thực hiện đúng theo quy định.
Điều 11. Cơ quan Thuế địa phương nơi đơn vị thu đóng trụ sở chính có trách nhiệm cấp biên lai thu phí cho đơn vị thu; kiểm tra đôn đốc các đơn vị thu phí thực hiện chế độ thu nộp, quản lý và sử dụng biên lai thu tiền phí theo đúng chế độ quy định.
Điều 12. Cơ quan Tài chính có trách nhiệm quản lý, kiểm tra giá thu phí đúng quy định. Định kỳ 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo tình hình việc thực hiện thu, nộp, quản lý, sử dụng phí trên địa bàn tỉnh; theo dõi mức thu phí, tỷ lệ nộp ngân sách đồng thời trình Ủy ban nhân dân Tỉnh điều chỉnh mức thu phí, tỉ lệ nộp ngân sách cho phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.
- 1Quyết định 44/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về thu phí thuộc lĩnh vực địa chính trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 2Quyết định 120/2004/QĐ-UB quy định thu, nộp, sử dụng và quản lý phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 3Công văn 6684/UBND-TNMT năm 2013 giải pháp nâng cao chỉ số tiếp cận về đất đai trong Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hà Nội
- 4Quyết định 11/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
- 1Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 2Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 71/2003/TT-BTC hướng dẫn về phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Quyết định 120/2004/QĐ-UB quy định thu, nộp, sử dụng và quản lý phí đo đạc, lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, khai thác sử dụng tài liệu đất đai do Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 6Công văn 6684/UBND-TNMT năm 2013 giải pháp nâng cao chỉ số tiếp cận về đất đai trong Chỉ số đánh giá năng lực cạnh tranh (PCI) của thành phố Hà Nội
- 7Quyết định 11/2016/QĐ-UBND sửa đổi Quyết định 33/2014/QĐ-UBND do tỉnh Đồng Tháp ban hành
Quyết định 55/2004/QĐ-UB ban hành Quy định về phí đo đạc lập bản đồ địa chính, phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất, phí khai thác và sử dụng tài liệu đất đai trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành
- Số hiệu: 55/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 28/05/2004
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
- Người ký: Trương Ngọc Hân
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/06/2004
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực