BỘ NỘI VỤ Số: 55/2003/QĐ-BNV | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2003 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT BẢN ĐIỀU LỆ BỔ SUNG CỦA HIỆP HỘI THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20/5/1957 quy định về quyền lập Hội;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 45/2003/NĐ-CP ngày 09/5/2003 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định của Chính phủ số 88/2003/NĐ-CP ngày 30/7/2003 quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam và của Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi Chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt bản Điều lệ bổ sung của Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam đã được Đại hội bất thường ngày 25 tháng 5 năm 2003 thông qua.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo.
Điều 3. Chủ tịch Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam, Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ |
HIỆP HỘI THỨC ĂN CHĂN NUÔI VIỆT NAM
(ban hành theo Quyết định số 55/2003/QĐ-BNV ngày 12/9/2003 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Điều 1. Hội lấy tên là Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam.
Tên tiếng Anh: VIETNAM FEED ASSOCIATION
Viết tắt là: V.F.A.
Điều 2. Hiệp hội thức ăn chăn nuôi Việt Nam là một tổ chức tự nguyện phi chính phủ của các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế và các cá nhân Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, chế biến thức ăn chăn nuôi.
Mục đích của Hiệp hội là liên kết, hợp tác, hỗ trợ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, nâng cao giá trị sản phẩm, đại diện và bảo vệ lợi ích hợp pháp của hội viên; góp phần tạo thêm việc làm, cải thiện đời sống của người lao động sản xuất, chế biến, và dịch vụ các loại thức ăn chăn nuôi.
Điều 3. Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng.
Trụ sở chính đặt tài Hà Nội, Hiệp hội có văn phòng đại diện ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam hoạt động trong phạm vi cả nước, theo pháp luật của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam và theo Điều lệ này.
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA HIỆP HỘI
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệp hội:
1. Tuyên truyền giáo dục hội viên hiểu rõ đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng, phát triển ngành thức ăn chăn nuôi trong các thành phần kinh tế, đảm bảo vệ sinh môi trường từ các hoạt động sản xuất thức ăn chăn nuôi, bảo hộ an toàn lao động.
2. Đại diện cho Hội viên kiến nghị với Nhà nước về những chủ trương, chính sách, biện pháp khuyến khích, giúp đỡ phát triển ngành thức ăn chăn nuôi, bảo vệ quyền lợi chính đáng của Hội viên, giải quyết các trường hợp, vụ việc gây thiệt hại đến quyền lợi của ngành và của hội viên; thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước.
3. Động viên nhiệt tình và khả năng lao động sáng tạo của Hội viên; hợp tác, hỗ trợ, giúp đỡ nhau về kinh tế - kỹ thuật trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ về thức ăn chăn nuôi trên cơ sở trao đổi kinh nghiệm, phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ mới; đoàn kết giúp đỡ nhau trong khó khăn đời sống.
4. Hỗ trợ tư vấn cho các tổ chức và cá nhân trong Hiệp hội trong quá trình sắp xếp lại tổ chức, chuyển đổi cơ cấu nghề nghiệp.
Hỗ trợ tư vấn về các lĩnh vực đầu tư, xây dựng luận chứng kinh tế, kỹ thuật, dự án thức ăn cho gia súc, gia cầm và thuỷ sản tổ chức sản xuất chăn nuôi thú y.
Cung cấp thông tin về kinh tế, thị trường, giá cả để hội viên bố trí lại sản xuất, kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
5. Tổ chức các Hội nghị, Hội thảo để trao đổi kinh nghiệp nghề nghiệp, khuyến khích hợp tác, liên kết giữa các hội viên để cùng tồn tại và phát triển.
6. Xây dựng tổ chức Hiệp hội và phát triển hội viên, xây dựng cơ sở vật chất và mở rộng phạm vi của Hiệp hội.
Xây dựng và phát triển các mối quan hệ quốc tế với cá nhân và tổ chức quốc tế, trong khu vực Đông Nam Á và nước trên thế giới theo quy định của pháp luật.
7. Tổ chức các trung tâm đào tạo, dịch vụ, tư vấn… trực thuộc Hiệp hội theo quy định của pháp luật.
8. Xuất bản tập san, các tài liệu phổ biến kỹ thuật và quản lý kinh tế theo quy định của pháp luật.
9. Tham gia nghiên cứu khoa học kỹ thuật, tạo công nghệ mới trong chuyên ngành chăn nuôi, đặc biệt là thức ăn cho gia súc, gia cầm, thuỷ sản.
10. Tham gia các chương trình, dự án phát triển chăn nuôi, hợp tác với các tổ chức chính phủ, phi chính phủ trong nước, ngoài nước theo quy định của pháp luật; tổ chức khuyến nông tự nguyện nhằm chuyển giao tiến bộ khoa học kỷ thuật nông nghiệp vào sản xuất.
1. Hội viên chính thức: Các pháp nhân của Việt Nam hoạt động trong các lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh, nghiên cứu, tiêu thụ… thức ăn chăn nuôi tán thành Điều lệ của Hiệp hội, tự nguyện viết đơn gia nhập Hiệp hội, đóng tiền nhập Hiệp hội và hội phí đều có thể trở thành hội viên chính thức của Hiệp hội.
2. Hội viên liên kết: Các tổ chức, cá nhân có liên quan đến sản xuất, kinh doanh, chế biến, tiêu thụ, dịch vụ thức ăn chăn nuôi và các tổ chức sản xuất, kinh doanh có vốn nước ngoài… tán thành Điều lệ của Hiệp hội, có đơn xin gia nhập đều có thể trở thành hội viên liên kết của Hiệp hội.
3. Hội viên danh dự: Những công dân, các nhà quản lý khoa học, kỹ thuật và tổ chức pháp nhân có công lao đối với sự nghiệp phát triển ngành nói chung và Hiệp hội nói riêng được Hiệp hội mời làm hội viên danh dự.
Điều 7. Thủ tục chấm dứt quyền hội viên:
1. Hội viên tự nguyện xin rút ra khỏi Hiệp hội, cần gửi đơn cho Hội đồng Hiệp hội.
2. Hội viên bị khai trừ ra khỏi Hiệp hội trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng điều lệ Hiệp hội, làm ảnh hưởng đến thể diện, uy tín và tài chính của Hiệp hội.
3. Bị cơ quan Nhà nước đình chỉ hoạt động, bị giải thể hay bị tuyên bố phá sản.
Quyền và nghĩa vụ của hội viên chấm dứt sau khi Hội đồng Hiệp hội ra thông báo.
Hội đồng thông báo danh sách hội viên xin rút khỏi Hiệp hội, hội viên bị khai trừ và hội viên xoá tên cho tất cả các hội viên khác biết.
Điều 8. Quyền lợi của hội viên
1. Được tham gia đại hội, bầu cử đại biểu tham gia dự đại hội của Hiệp hội.
2. Được thảo luận, biểu quyết, chất vấn, phê bình mọi công việc của Hiệp hội; được kiến nghị, đề đạt ý kiến của mình với các cơ quan nhà nước thông qua Hiệp hội.
3. Được ứng cử, đề cử và bầu vào Hội đồng Hiệp hội và các chức vụ khác của Hiệp hội.
4. Được Hiệp hội phổ biến kinh nghiệm sản xuất, bồi dưỡng nghề nghiệp, nâng cao trình độ khoa học kỹ thuật bằng các hình thức: cung cấp thông tin, tài liệu, dự hội thảo, các lớp đào tạo, huấn luyện, trình diễn kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, tham quan, khảo sát ở trong và ngoài nước.
5. Được Hiệp hội giúp đỡ, bảo trợ trong và công trình nghiên cứu riêng, các sáng kiến phát minh trong nghề, bảo vệ quyền lợi chính sách trong sản xuất, tiêu thụ sản phẩm theo đúng pháp luật của Nhà nước.
6. Được hiệp hội giúp đỡ, giới thiệu với các cơ sở trong và ngoài ngành để hợp đồng sản xuất, tổ chức chế biến, làm chuyên gia kỹ thuật…
7. Được quyền ra khỏi Hiệp hội.
8. Hội viên liên kết và hội viên danh dự được hưởng quyền như hội viên chính thức, trừ các quyền ứng cử, bầu cử và biểu quyết.
1. Nghiêm chỉnh chấp hành đường lối, chính sách, pháp luật của Nhà nước và các quy định tại Điều lệ này; thực hiện Nghị quyết của Hiệp hội; tuyên truyền phát triển hội viên mới.
2. Tham gia các hoạt động và sinh hoạt của Hiệp hội; đoàn kết, hợp tác với các hội viên khác để xây dựng tổ chức hội ngày càng vững mạnh.
3. Cung cấp thông tin, số liệu cần thiết phục vụ cho hoạt động của Hiệp hội.
4. Đóng lệ phí gia nhập và hội phí đầy đủ theo quy định.
Điều 10. Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam được tổ chức và hoạt động theo nguyên tắc tự nguyện, tự quản, tự trang trải về tài chính và bình đẳng với mọi hội viên.
Các cơ quan chấp hành hoạt động trên cơ sở bàn bạc dân chủ, lãnh đạo tập thể, thiểu số phục tùng đa số.
Điều 11. Tổ chức của Hiệp hội gồm:
- Hiệp hội
- Các Chi hội trực thuộc
- Một số đơn vị dịch vụ, tư vấn, đào tạo trực thuộc.
Điều 12. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hôi Thức ăn chăn nuôi Việt Nam:
1. Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam là cơ quan có thẩm quyền cao nhất Hiệp hội. Đại hội được tổ chức 3 năm một lần.
2. Nhiệm vụ chính của Đại hội:
- Thảo luận báo cáo tổng kết nhiệm kỳ và phương hướng hoạt động mới của Hiệp Hội;
- Quyết định phương hướng và chương trình công tác của Hiệp hội;
- Quyết định sửa đổi và bổ sung Điều lệ Hiệp hội;
- Thảo luận và quyết định một số vấn đề quan trọng của Hiệp hội vượt quá thẩm quyền giải quyết của Hội đồng Hiệp hội;
- Thảo luận, phê duyệt quyết toán tài chính và thông qua kế hoạch tài chính khoá mới;
- Bầu Hội đồng Hiệp hội.
3. Đại hội đại biểu có thể được triệu tập bất thường để giải quyết những vấn đề cấp bách của Hiệp hội theo đề nghị của 2/3 uỷ viên Hội đồng Hiệp hội, hoặc trên 1/2 số hội viên yêu cầu.
4. Các Nghị quyết của Đại hội được thông qua theo nguyên tắc đa số.
1. Hội đồng Hiệp hội là cơ quan lãnh đạo của Hiệp hội giữa 2 kỳ đại hội. Số lượng uỷ viên Hội đồng Hiệp hội do Đại hội quyết định và được bầu trực tiếp bằng phiếu kín hoặc giơ tay. Người đắc cử phải đạt trên 50% số phiếu bầu hợp lệ.
Thành viên Hội đồng Hiệp hội có thể được bầu lại hoặc bị miễm nhiệm trước thời hạn theo quyết định của Đại hội, hoặc theo đề nghị của hơn 1/2 số hội viên.
Nhiệm kỳ của Hội đồng Hiệp hội là 3 năm một lần, hoạt động theo quy chế được Đại hội thông qua.
2. Hội đồng Hiệp hội họp thường kỳ 6 tháng một lần.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của hội đồng Hiệp hội:
- Quyết định các biện pháp thực hiện nghị quyết, chương trình hoạt động nhiệm kỳ của Đại hội.
- Quyết định chương trình, kế hoạch công tác hàng năm và thông báo kết quả hoạt động của Hội đồng hiệp hội cho các chi hội biết.
- Phê duyệt kế hoạch và quyết toán tài chính hàng năm.
- Quy định tổ chức và hoạt động các Ban chuyên môn, văn phòng Hội, văn phòng đại diện tại các khu vực; Quy định các nguyên tắc, chế độ, sử dụng và quản lý tài sản, tài chính của Hiệp hội.
- Bầu cử và bãi miễn chức danh lãnh đạo của Hiệp hội: Chủ tịch, Phó Chủ tịch và Tổng thư ký.
- Cử trưởng Ban chuyên môn, các Trưởng đại diện của Hiệp hội ở các khu vực,
- Chuẩn bị nội dung, chương trình nghị sự và tài liệu trình Đại hội.
- Quyết định triệu tập Đại hội nhiệm kỳ hoặc Hội nghị đại biểu hàng năm.
- Xét kết nạp, khai trừ hội viên.
1. Ban Thường vụ do Hội đồng Hiệp hội bầu, gồm: Chủ tịch, các phó Chủ tịch, Tổng thư ký và một số uỷ viên. Số lượng uỷ viên do Hội đồng Hiệp hội quyết định.
2. Ban Thường vụ thay mặt Hội đồng Hiệp hội chỉ đạo, điều hành hoạt động của Hiệp hội giữa 2 kỳ họp và phải báo cáo kiểm điểm công tác trong các kỳ họp của Hội đồng Hiệp hội.
3. Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế được Hội đồng Hiệp hội thông qua.
Điều 15. Chủ tịch và Phó Chủ tịch:
1. Chủ tịch Hiệp hội có quyền hạn và trách nhiệm:
- Đại diện pháp nhân của Hiệp hội trước pháp luật.
- Tổ chức triển khai thực hiện các Nghị quyết của Đại hội, của Hội nghị đại biểu và các quyết định của Hội đồng Hiệp hội.
- Ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm và trực tiếp chỉ đạo Tổng thư ký Hiệp hội.
- Phê duyệt nhân sự văn phòng Hiệp hội và các tổ chức khác do Hiệp hội thành lập.
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Hiệp hội và toàn thể Hội viên về các hoạt động của Hiệp hội.
2. Các Phó Chủ tịch Hiệp hội là người giúp việc cho Chủ tịch, được Chủ tịch phân công giải quyết từng vấn đề cụ thể và có thể được uỷ quyền điều hành công việc của Hội đồng Hiệp hội khi Chủ tịch vắng mặt.
Điều 16. Tổng thư ký Hiệp hội:
- Là người điều hành trực tiếp mọi hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
- Xây dựng Quy chế hoạt động của văn phòng, Quy chế quản lý tài chính, tài sản của Hiệp hội trình Hội đồng Hiệp hội phê duyệt.
- Định kỳ báo cáo cho Ban thường vụ và Hội đồng Hiệp hội về các hoạt động của Hiệp hội.
- Lập báo cáo hàng năm, báo cáo nhiệm kỳ của Hội đồng Hiệp hội.
- Quản lý danh sách, hồ sơ và tài liệu về các hội viên và các tổ chức trực thuộc.
- Chịu trách nhiệm trước Hội đồng Hiệp hội và trước pháp luật về hoạt động của Văn phòng Hiệp hội.
1. Văn phòng Hiệp hội được tổ chức và hoạt động theo Quy chế do Tổng thư ký trình Hội đồng Hiệp hội phê duyệt.
2. Các nhân viên của Văn phòng Hiệp hội được tuyển dụng và làm việc theo chế độ hợp đồng có thời hạn.
3. Kinh phí hoạt động của Văn phòng do Tổng thư ký dự trù trình Hội đồng Hiệp hội duyệt.
1. Ban kiểm tra do Đại hội toàn thể Hiệp hội trực tiếp bầu ra. Số lượng uỷ viên Ban kiểm tra do Đại hội quyết định.
2. Ban kiểm tra hoạt động theo quy chế do Đại hội thông qua.
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HIỆP HỘI
Điều 19. Nguồn thu của Hiệp hội:
- Lệ phí gia nhập Hiệp hội.
- Hội phí của hội viên đóng góp theo quy định.
- Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Tài trợ của các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
- Các khoản thi hợp pháp khác.
Điều 20. Các khoản chi của Hiệp hội.
Được chi theo Quy chế tài chính của Hiệp hội như trả lương cao cho nhân viên, bồi dưỡng cộng tác viên, cho cơ sở hạ tầng, giao tế, từ thiện và các khoản chi hợp lý khác do Thường vụ Hiệp hội quyết định.
Điều 21. Quản lý, sử dụng tài chính và tài sản.
1. Hội đồng Hiệp hội quy định việc quản lý, sử dụng tài chính và tài sản của Hiệp hội phù hợp với quy định của Nhà nước.
2. Ban kiểm tra có trách nhiệm kiểm tra và báo cáo tài chính, tài sản công khai hàng năm cho hội viên biết.
Những hội viên, thành viên Hội đồng Hiệp hội, Ban thường vụ, Ban kiểm tra, cán bộ, nhân viên của Hiệp hội có nhiều thành tích đóng góp vào sự nghiệp phát triển nghề thức ăn chăn nuôi, xây dựng Hiệp hội sẽ được Hiệp hội khen thưởng xứng đáng và có thể được Hiệp hội đề nghị các cơ quan nhà nước khen thưởng.
Hội viên nào hoạt động trái với Điều lệ, Nghị quyết của Hiệp hội, làm tổn thương đến uy tín, danh dự của Hiệp hội, bỏ sinh hoạt thường kỳ nhiều lần không có lý do chính đáng, không đóng hội phí một năm, sẽ tuỳ mức độ mà phê bình hoặc xoá tên trong danh sách Hội viên.
Điều 24. Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội Đại biểu toàn quốc Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam nhất trí kiến nghị và được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có giá trị thực hiện.
Điều 25. Bản Điều lệ này được Đại hội thành lập Hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam nhất trí thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2001 và được bổ sung tại Đại hội bất thường ngày 22 tháng 5 năm 2003. Bản Điều lệ có hiệu lực thi hành kể từ ngày được Bộ Nội vụ phê duyệt. Bản Điều lệ sẽ không còn hiệu lực khi Hiệp hội ngừng hoạt động hoặc giải thể./.
- 1Luật về quyền lập hội 1957
- 2Nghị định 45/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ
- 3Nghị định 88/2003/NĐ-CP quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội
- 4Quyết định 10/2003/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ của Hội Nước sạch - Vệ sinh môi trường Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
Quyết định 55/2003/QĐ-BNV phê duyệt bản Điều lệ bổ sung của hiệp hội Thức ăn chăn nuôi Việt Nam do Bộ trưởng Bộ Nội vụ ban hành
- Số hiệu: 55/2003/QĐ-BNV
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/09/2003
- Nơi ban hành: Bộ Nội vụ
- Người ký: Đặng Quốc Tiến
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 152
- Ngày hiệu lực: 30/09/2003
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực