Hệ thống pháp luật

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-----

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------

Số: 54/QÐ-UBND-HC

Thành phố Cao Lãnh, ngày 15 tháng 01năm 2008

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH NHỮNG GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CHỈ ĐẠO, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH TẾ - XÃ HỘI VÀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC NĂM 2008

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008;
Căn cứ Nghị quyết số 102/2007/NQ-HÐND.K7 ngày 13 tháng 12 năm 2007 của Hội đồng nhân dân Tỉnh (khóa VII), kỳ họp lần thứ 9 về phương hướng, nhiệm vụ năm 2008 và số 91/2007/NQ-HÐND.K7 ngày 13 tháng 12 năm 2007 về việc phê chuẩn dự toán ngân sách nhà nước và phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2008;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Tập trung giải pháp chỉ đạo, điều hành, tạo sự chuyển biến tích cực và toàn diện trên các lĩnh vực, thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững

1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp tục phát huy những ưu điểm, tập trung khắc phục có hiệu quả những hạn chế trong chỉ đạo, điều hành; phát huy sức mạnh tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, giải quyết công việc đúng thẩm quyền, chủ động, sáng tạo trong khuôn khổ quy định của pháp luật, đồng thời đề cao tinh thần phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong thực thi nhiệm vụ, đảm bảo thông suốt, nhanh chóng, hiệu quả.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp tục phương thức chỉ đạo, điều hành sâu sát cơ sở, nắm chắc đầu việc, theo dõi sát bộ phận nghiệp vụ, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vướng mắc phát sinh, đảm bảo giải quyết công việc nhanh chóng, không để tồn đọng kéo dài. Thực hiện phân công giao nhiệm vụ, đảm bảo mỗi việc phải có đơn vị, cá nhân chịu trách nhiệm, gắn với công tác kiểm tra chặt chẽ quá trình thực hiện. Nâng cao kỷ cương, kỷ luật hành chính, chấp hành nghiêm Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh, chế độ thông tin, báo cáo, thỉnh thị xin ý kiến cấp trên đối với những vấn đề vượt thẩm quyền.

3. Sở Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu tiếp thu các ý kiến đóng góp bổ sung, hoàn chỉnh dự thảo Báo cáo Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020, gởi lấy ý kiến các Bộ, ngành liên quan trong tháng 02 năm 2008; tham mưu thủ tục để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt trong tháng 3 năm 2008; tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong tháng 4 năm 2008 văn bản chỉ đạo các ngành và huyện, thị xã, thành phố lập quy hoạch ngành, địa phương đến năm 2020.

4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo rà soát, đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết, cụ thể hoá các chương trình, đề án phát triển, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh kết quả thực hiện trong quý II năm 2008.

Điều 2. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh; đẩy nhanh nhịp độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế.

1. Tiếp tục tạo lập môi trường thuận lợi cho đầu tư, kinh doanh.

a) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức trách được giao, có trách nhiệm phổ biến, cụ thể hoá và áp dụng kịp thời, đầy đủ, minh bạch, công bằng những cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư, sản xuất, kinh doanh của các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Thường xuyên chỉ đạo rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung những cơ chế, chính sách đã ban hành phù hợp với các quy định mới của Trung ương; đồng thời tăng cường giám sát việc thực hiện để xử lý kịp thời những tồn tại, vướng mắc hoặc đề xuất giải pháp tháo gỡ đối với những trường hợp vượt thẩm quyền.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phốp hợp với Sở Nội vụ, các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát tất cả các loại thủ tục hành chính và trong khuôn khổ quy định của pháp luật, nghiên cứu rút ngắn quy trình giải quyết, đề xuất loại bỏ các loại thủ tục gây cản trở hoạt động của doanh nghiệp, báo cáo kết quả rà soát trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý I năm 2008.

c) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi chức trách được giao, triển khai thực hiện tốt nội dung Đề án đơn giản hoá thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010, ban hành kèm theo Quyết định số 30/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.

d) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tăng cường trách nhiệm, phối hợp chặt chẽ trong quá trình chỉ đạo giải quyết các yêu cầu của công dân và doanh nghiệp; có biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ sở, doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế hoạt động.

đ) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường kiểm tra, chấn chỉnh lại công tác thanh tra, kiểm tra đối với doanh nghiệp theo đúng quy định tại Nghị định số 61/1998/NĐ-CP ngày 15 tháng 8 năm 1998 của Chính phủ và Chỉ thị số 22/2001/CT-TTg ngày 11 tháng 9 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp.

e) Duy trì thường xuyên chế độ tiếp doanh nghiệp định kỳ hàng tháng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân Tỉnh; đồng thời yêu cầu Thủ trưởng các ngành Tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố cũng phải thực hiện nghiêm chế độ này.

2. Thúc đẩy các loại hình kinh tế phát triển và nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.

a) Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tiếp tục thực hiện tốt Nghị định 90/2001/NÐ-CP về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa; tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển. Thúc đẩy việc hình thành các hiệp hội ngành nghề hỗ trợ nhau trong quá trình hoạt động.

b) Ngân hàng Nhà nước Tỉnh tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng; tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại trong, ngoài tỉnh phát triển mạng lưới kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế.

c) Sở Bưu chính Viễn thông tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ hội nhập và phát triển, ban hành kèm theo Quyết định 191/2005/QĐ-TTg ngày 29 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ.

d) Sở Khoa học và Công nghệ có biện pháp cụ thể hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng, phát triển thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá.

3. Phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân.

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao đời sống nông dân đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 trong tháng 02 năm 2008. Nghiên cứu tổng kết một số mô hình trong sản xuất trong quý I năm 2008.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức hội thảo chuyên đề về môi trường trong lĩnh vực chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản vào quý I năm 2008.

c) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo lập, phê duyệt và công bố quy hoạch chi tiết vùng nuôi cá tra, cá ba sa đến năm 2010 ngay trong quý I năm 2008.

d) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các biện pháp phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi, không để tái phát lây lan ra diện rộng; chủ động phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường công tác kiểm tra chất lượng giống cây trồng, vật nuôi, chất lượng thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y, vật tư nông nghiệp; tăng khả năng sản xuất và cung ứng giống mới có năng suất và khả năng kháng sâu bệnh cao cho nông dân.

đ) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp trong phạm vi thẩm quyền được giao, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt công tác cảnh báo, phòng chống thiên tai, dịch bệnh; tăng cường đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn theo kế hoạch; quan tâm chăm lo đời sống cho nông dân vùng thu hồi đất nông nghiệp để phục vụ phát triển công nghiệp và đô thị, tạo điều kiện cho lao động nông nghiệp chuyển đổi nghề nghiệp; thúc đẩy phát triển ngành nghề phi nông nghiệp nông thôn.

4. Phát triển công nghiệp, xây dựng và đô thị.

a) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển công nghiệp, xây dựng gắn với phát triển dịch vụ, đô thị và bảo vệ môi trường. Tiếp tục tạo môi trường thuận lợi thúc đẩy tăng nhanh năng lực sản xuất công nghiệp. Nâng cao tiến độ xây dựng các khu, cụm công nghiệp đã phê duyệt theo lộ trình. Chủ động có tư thế chuẩn bị tốt các điều kiện để tiếp nhận các dự án đầu tư quy mô lớn.

b) Sở Công nghiệp chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường, Uỷ ban nhân dân các huyện Tháp Mười, Cao Lãnh, Lấp Vò khảo sát, đề xuất quy mô quy hoạch 2 khu và một số cụm công nghiệp ven đường Hồ Chí Minh, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý III năm 2008.

c) Sở Xây dựng nghiên cứu đề xuất giao nhiệm vụ lập, phê duyệt quy hoạch định hướng phát triển các khu dân cư nông thôn về cấp huyện và cơ sở, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý II năm 2008.

d) Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo thực hiện tốt định hướng phát triển đô thị theo quy hoạch, đề án, dự án được duyệt; hoàn thành trong quý I năm 2008 việc cụ thể hoá Chương trình phát triển nhà ở của Tỉnh đến năm 2020 trên địa bàn, đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện tốt các nhiệm vụ đã đề ra.

5. Phát triển thương mại, dịch vụ.

a) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong phạm vi nhiệm vụ được giao, tập trung chỉ đạo đẩy mạnh phát triển thương mại, dịch vụ, xuất khẩu. Triển khai nhanh các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng thương mại, dịch vụ, du lịch. Tiếp tục đẩy mạnh các biện pháp chống buôn lậu, gian lận thương mại, kiểm tra, kiểm soát chặt chẽ giá cả thị trường đúng quy định.

b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan và Uỷ ban nhân dân 2 huyện biên giới chủ động chuẩn bị các điều kiện để mở rộng diện tích Khu kinh tế cửa khẩu của Tỉnh, gắn với việc triển khai áp dụng Hiệp định và Nghị định thư về vận tải đường bộ với Campuchia; chuẩn bị nội dung để Uỷ ban nhân dân Tỉnh làm việc với phía bạn về nâng cấp hai cửa khẩu phụ Sở Thượng và Thông Bình lên cửa khẩu chính.

c) Sở Thương mại và Du lịch, trong tháng 4 năm 2008 trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét Quy hoạch phát triển thị trường trọng điểm cho các hàng hóa chủ lực của Tỉnh đến năm 2020; tiến hành sơ kết Chương trình xuất khẩu hàng hoá, dịch vụ của Tỉnh đến năm 2010 để trên cơ sở đó đề xuất sửa đổi, bổ sung phù hợp với tình hình nước ta đã gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới.

d) Các cơ quan liên quan tiếp tục thực hiện tốt các giải pháp tạo điều kiện thúc đẩy phát triển dịch vụ tín dụng, ngân hàng, bưu chính viễn thông, công nghệ thông tin, vận tải, bảo hiểm...

Điều 3. Huy động mọi nguồn lực cho đầu tư phát triển

1. Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo triển khai tốt các nội dung công việc thuộc trách nhiệm của ngành, địa phương mình trong các bản thoả thuận hợp tác phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đã ký kết với các tỉnh, thành phố trong các năm qua. Tăng cường tiếp xúc, đàm phán với đối tác, thúc đẩy nhanh các dự án đã cam kết. Tiếp tục mở rộng quan hệ với các tỉnh, thành, các tổng công ty, tập đoàn kinh tế; thiết lập mối quan hệ với các cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Thành phố Hồ Chí Minh và tranh thủ sự giúp đỡ của các cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để thu hút các nhà đầu tư đến với Tỉnh.

2. Các cơ quan liên quan cần quan hệ chặt chẽ với ngành dọc Trung ương để tranh thủ cao nhất các nguồn vốn đầu tư; phối hợp với các huyện, thị xã, thành phố chuẩn bị tốt điều kiện về mặt bằng, tái định cư... để tạo thuận lợi triển khai nhanh các công trình Trung ương đầu tư trên địa bàn.

3. Trên cơ sở Nghị quyết số 59/2007/NQ-CP ngày 30 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ về một số giải pháp xử lý những vướng mắc trong hoạt động đầu tư và cải cách một số thủ tục hành chính đối với doanh nghiệp, các cơ quan liên quan chủ động đề xuất áp dụng trên địa bàn Tỉnh đối với những vấn đề thuộc thẩm quyền quy định của địa phương, báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý I năm 2008.

4. Sở Tài chính sớm hoàn chỉnh, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành trong tháng 02 năm 2008 chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư (sửa đổi).

5. Tất cả các đơn vị được giao vốn làm chủ đầu tư phải chủ động có kế hoạch và giải pháp thực hiện giải ngân hết số vốn được giao, đồng thời phải đảm bảo chất lượng công trình. Trường hợp đơn vị nào không hoàn thành, sẽ có kiểm điểm sâu về trách nhiệm. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch vốn đầu tư phát triển của các ngành và Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, cuối năm có đề xuất giới thiệu kiểm điểm sâu đối với những đơn vị không hoàn thành kế hoạch vốn được giao.

Điều 4. Điều hành dự toán thu - chi ngân sách, giá cả thị trường.

1. Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tập trung chỉ đạo tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế phát triển, tạo nguồn thu ổn định cho ngân sách nhà nước; đồng thời tập trung chỉ đạo thực hiện tốt Chỉ thị số 27/2007/CT-UBND ngày 23 tháng 8 năm 2007 của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về việc chống gian lận thương mại và thất thu ngân sách nhà nước. Phấn đấu số thu ngân sách năm 2008 đạt và vượt dự toán Hội đồng nhân dân Tỉnh giao.

2. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo quản lý ngân sách chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả theo đúng dự toán đã được giao; đúng tiêu chuẩn, chế độ, định mức đã quy định.

3. Tiếp tục dành 50% số tăng thu ngân sách năm 2008 so với dự toán để thực hiện cải cách tiền lương theo quy định; số còn lại thực hiện bổ sung vốn đầu tư phát triển.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư đánh giá kết quả thực hiện Quyết định của Uỷ ban nhân dân Tỉnh về các nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ chi đầu tư phát triển bằng ngân sách nhà nước trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2007-2010, báo cáo đề xuất việc sửa đổi trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý II năm 2008.

5. Sở Tài chính tiến hành đánh giá kết quả 5 năm thực hiện Pháp lệnh phí, lệ phí; về phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi ngân sách cấp huyện và cấp xã giai đoạn 2007-2009, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định trong quý II năm 2008. Tham mưu trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý I năm 2008 việc kiện toàn lại Quỹ Đầu tư phát triển của Tỉnh phù hợp với quy định mới của Trung ương. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đề xuất nguồn vốn bố trí kinh phí cho cấp huyện tương ứng với khoản giảm nguồn thu thủy lợi phí và quỹ xây dựng trường học.

6. Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện đồng bộ các biện pháp về ổn định giá cả thị trường theo chỉ đạo của Chính phủ; tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chống buôn lậu và gian lận thương mại, chống đầu cơ nâng giá hưởng lợi bất chính, bảo đảm quyền lợi người sản xuất và người tiêu dùng.

Điều 5. Giải quyết tốt các vấn đề xã hội

1. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

a) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố phối hợp với các cơ quan báo chí, Mặt trận, các đoàn thể đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức giáo dục, học tập nâng cao kiến thức, tạo dựng nghề nghiệp trong các tầng lớp nhân dân. Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Đề án nâng cao chất lượng giáo dục, Đề án phát triển nguồn nhân lực, Đề án đào tạo nghề của Tỉnh.

b) Sở Giáo dục và Đào tạo tiếp tục thực hiện các biện pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục và nhà giáo theo kế hoạch; thực hiện tốt việc đổi mới phương pháp dạy và học ở các cấp học phổ thông. Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch phát triển mạng lưới trường, lớp học phù hợp với tình hình mới, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng nguồn nhân lực.

c) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học cho các trường, lớp, cơ sở đào tạo nghề; chuẩn bị điều kiện triển khai Chương trình kiên cố hóa trường, lớp học giai đoạn 2.

d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ trong việc đầu tư nâng cấp các trung tâm, trường dạy nghề theo dự án được duyệt đúng lộ trình đề ra.

2. Chăm sóc sức khỏe nhân dân.

a) Sở Y tế tiếp tục thực hiện các biện pháp thiết thực nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, nâng cao y đức đội ngũ y, bác sĩ. Chủ động có biện pháp phòng chống dịch bệnh, thiên tai, thảm hoạ, khống chế một số bệnh có thể gây thành dịch, như viêm phổi cấp, sốt xuất huyết, tả, thương hàn, viêm não,... Hạn chế tốc độ lây nhiễm HIV/AIDS. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Đề án xã hội hoá công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân, Đề án củng cố và hoàn thiện mạng lưới cơ sở, Đề án nâng cấp bệnh viện huyện và bệnh viện đa khoa khu vực giai đoạn 2005-2008, Đề án hỗ trợ y tế vùng đồng bằng sông Cửu Long, Dự án phòng chống dịch cúm gia cầm,... Đẩy nhanh tiến độ xây dựng bệnh viện chuyên khoa lao và tâm thần, nâng cấp trường Trung cấp Y tế theo lộ trình đề ra; hoàn chỉnh quy hoạch tổng thể các trung tâm và trạm chuyên khoa của Tỉnh; quy hoạch xây dựng mới bệnh viện Đa khoa Đồng Tháp quy mô 700 giường.

b) Sở Y tế, Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em và các cơ quan liên quan tiếp tục triển khai thực hiện tốt chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khỏe sinh sản, phòng chống một số loại bệnh xã hội và bệnh nguy hiểm, chương trình mục tiêu quốc gia vệ sinh an toàn thực phẩm, chiến lược quốc gia dinh dưỡng, chiến lược quốc gia phòng chống HIV/AIDS, chiến lược quốc gia về dân số, kế hoạch hoá gia đình.

c) Sở Y tế xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 1544/QĐ-TTg ngày 14 tháng 11 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đào tạo nhân lực y tế cho vùng khó khăn, vùng núi của các tỉnh thuộc miền Bắc, miền Trung, vùng đồng bằng sông Cửu Long và vùng Tây Nguyên theo chế độ cử tuyển, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh trong quý I năm 2008.

d) Uỷ ban Dân số - Gia đình và Trẻ em tiếp tục triển khai thực hiệt tốt kế hoạch về xây dựng gia đình trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá; kế hoạch về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách dân số, kế hoạch hóa gia đình; đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức sinh đẻ có kế hoạch trong nhân dân; thực hiện xây dựng mỗi gia đình có từ 1 đến 2 con, bình đẳng - tiến bộ - hạnh phúc và phát triển bền vững. Tập trung thực hiện tốt Chương trình hành động vì trẻ em, Đề án xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em và Đề án chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.

3. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xóa đói giảm nghèo, giải quyết việc làm.

a) Các cơ quan liên quan, Uỷ ban nhân dân các cấp phối hợp tốt với Mặt trận và các đoàn thể phát động phong trào thi đua sôi nổi ở tất cả các ngành, các cấp, các địa phương và cơ sở tích cực xóa đói giảm nghèo.

b) Đẩy mạnh công tác hướng nghiệp, dạy nghề; tiếp tục thực hiện các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề phi nông nghiệp ở khu vực nông thôn, tạo việc làm cho người lao động.

c) Thực hiện tốt chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư gắn với hỗ trợ đào tạo nghề, tạo điều kiện cho các hộ dân bị thu hồi hết đất hoặc còn diện tích đất nhỏ không đủ canh tác được chuyển đổi nghề nghiệp sang các ngành nghề phi nông nghiệp.

d) Tập trung triển khai hoàn thành dứt điểm việc xây dựng nhà tình nghĩa cho các đối tượng chính sách gặp khó khăn về nhà ở.

4. Kiềm chế, đẩy lùi các loại tệ nạn xã hội, giảm tai nạn giao thông.

a) Các ngành, các cấp tập trung đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức nhân dân, cộng đồng trong công tác phòng chống tệ nạn xã hội; tiếp tục triển khai thực hiện sâu rộng cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở.

b) Đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông trong các tầng lớp nhân dân. Tăng cường công tác tuần tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật về giao thông; xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm; kiên quyết chấn chỉnh tình trạng vi phạm hành lang đường bộ, đường thuỷ.

5. Tăng cường công tác bảo vệ môi trường.

Thực hiện đồng bộ các giải pháp về bảo vệ môi trường ở các đô thị, khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, vùng nuôi trồng thủy sản, khu chăn nuôi tập trung, khu bảo tồn thiên nhiên, các khu, cụm, tuyến dân cư đúng theo quy định. Thúc đẩy xã hội hóa công tác bảo vệ môi trường, nhất là việc thu gom, xử lý rác thải ở đô thị và các thị trấn, thị tứ, khu dân cư tập trung đảm bảo môi trường luôn xanh, sạch đẹp, văn minh. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm các quy định về môi trường. Hướng dẫn các cơ sở sản xuất đổi mới thiết bị, áp dụng công nghệ sạch nhằm góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường do sản xuất gây ra.

Điều 6. Đảm bảo trật tự an toàn xã hội

1. Tăng cường thực hiện các biện pháp đảm bảo quốc phòng, an ninh, chủ động có kế hoạch ứng phó với các tình huống có thể xảy ra, không để bị động, bất ngờ. Tiếp tục đẩy mạnh các chương trình, kế hoạch phòng chống tội phạm, chú ý tội phạm phi truyền thống và tội phạm công nghệ cao; thường xuyên mở các đợt cao điểm tấn công, trấn áp các loại tội phạm. Tăng cường nắm tình hình, kịp thời tham mưu chỉ đạo xử lý tốt các vụ, việc phát sinh, không để xảy ra các trường hợp phức tạp, gây mất ổn định an ninh trật tự trên địa bàn.

2. Tăng cường công tác tiếp dân, giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân. Tiếp tục thực hiện thanh tra trách nhiệm trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại, tố cáo, xây dựng cơ bản, giải toả đền bù đất đai nhằm nâng cao trách nhiệm giải quyết của các cơ quan và cá nhân cán bộ, công chức, đảm bảo quyền lợi hợp pháp, chính đáng của nhân dân.

3. Tiếp tục triển khai phân giới cắm mốc; xây dựng biên giới hoà bình, hữu nghị, đoàn kết, phát triển với tỉnh Prây-veng (Campuchia).

Điều 7. Đẩy mạnh cải cách hành chính, phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

1. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tổ chức thực hiện chặt chẽ, đúng quy trình, công khai, minh bạch chính sách tinh giản biên chế theo Nghị định số 132 của Chính phủ; thực hiện tốt quy chế dân chủ cơ sở; phát huy vai trò giám sát cộng đồng; thực hiện công khai minh bạch các thông tin theo quy định của pháp luật; chấn chỉnh kỷ cương, kỷ luật hành chính; tăng cường giáo dục, đào tạo đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về chuyên môn nghiệp vụ, phẩm chất đạo đức gắn với cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”. Tích cực cải thiện môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

2. Sở Nội vụ tham mưu triển khai sắp xếp lại các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh và huyện theo nghị định của Chính phủ. Trong quý I năm 2008, trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ và Nghị quyết của Chính phủ về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.

3. Sở Bưu chính Viễn thông xây dựng kế hoạch thực hiện Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2007 - 2010 ngay sau khi Chính phủ ban hành Chương trình này.

4. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp tục chỉ đạo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định của Trung ương về phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện tốt quy định về kê khai tài sản và thu nhập cán bộ, công chức thuộc diện phải kê khai.

Trong quý I năm 2008, Sở Nội vụ trình Uỷ ban nhân dân Tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo phòng, chống tham nhũng cấp tỉnh và dự kiến nhân sự Ban Chỉ đạo này để trình xin ý kiến Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

5. Các sở, ban, ngành Tỉnh, Uỷ ban nhân dân các cấp tiếp tục tăng cường công tác giám sát, thanh tra, kiểm tra, phát hiện và ngăn chặn kịp thời các hành vi tham ô, tham nhũng, lãng phí. Chú trọng công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao nhận thức của mọi tầng lớp nhân dân; phát huy sức mạnh của cả hệ thống chính trị trong việc đấu tranh, ngăn chặn tham nhũng, tiêu cực, lãng phí.

Điều 8. Tổ chức thực hiện.

1. Căn cứ Quyết định này và các nhiệm vụ phân công trong Chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân Tỉnh năm 2008, Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo xây dựng chương trình, kế hoạch công tác của đơn vị, địa phương mình, xác định rõ các trọng tâm để có biện pháp chỉ đạo thích hợp, đạt hiệu quả cao nhất.

2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố có giải pháp đổi mới công tác chỉ đạo điều hành, tổ chức thực hiện nghiêm Quy chế làm việc của Uỷ ban nhân dân Tỉnh; chấp hành tốt chế độ thông tin, thỉnh thị, báo cáo; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm có đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2008 của Tỉnh thuộc lĩnh vực, địa bàn mình phụ trách; tăng cường công tác kiểm tra, sâu sát cơ sở, chủ động phát hiện, tháo gỡ kịp thời các khó khăn, vướng mắc phát sinh; những vấn đề vượt thẩm quyền, tập hợp, báo cáo đề xuất biện pháp giải quyết.

3. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Giám đốc Sở Tài chính và Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch, những giải pháp điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu - chi ngân sách nhà nước năm 2008; định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, năm tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân Tỉnh nắm, chỉ đạo.

Điều 9. Đề nghị Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Tỉnh, các vị đứng đầu các tổ chức đoàn thể cấp Tỉnh phối hợp lãnh đạo đoàn viên, hội viên tổ chức mình và vận động các tầng lớp nhân dân tham gia thực hiện, phấn đấu đạt kết quả cao nhất các mục tiêu nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2008.

Điều 10. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân Tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như điều 10;
- VPCP I, II;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT/UBND Tỉnh;
- Các Uỷ viên UBND Tỉnh;
- UB MTTQ và các Đoàn thể cấp Tỉnh;
- LÐVP, các CVNC/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/TH. ptx

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH




Trương Ngọc Hân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 54/QĐ-UBND-HC năm 2008 về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch kinh tế - xã hội và ngân sách nhà nước năm 2008 do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp ban hành

  • Số hiệu: 54/QĐ-UBND-HC
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 15/01/2008
  • Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Tháp
  • Người ký: Trương Ngọc Hân
  • Ngày công báo: Không có
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 15/01/2008
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản