- 1Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 4Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 5Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 7Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 8Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Quyết định 2450/QĐ-BTC năm 2007 Đính chính sai sót số thứ tự và lỗi chính tả Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/QĐ-HĐQL | Hà Nội, ngày 19 tháng 10 năm 2007 |
BAN HÀNH QUY CHẾ HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
Căn cứ Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 110/2006/QĐ-TTg ngày 19/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Điều lệ và tổ chức hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
Căn cứ Quy chế Quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 08/7/1999 của Chính phủ; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 05/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/01/2003 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/2/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 9/9/2006 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13/6/2007 của Chính phủ về Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính về hướng dẫn một số điều của Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước; Quyết định số 2450/QĐ-BTC ngày 23/7/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 69/2007/TT-BTC ngày 25/6/2007 của Bộ Tài chính.
Theo đề nghị của Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế hỗ trợ sau đầu tư.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Nơi nhận: | TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ |
HỖ TRỢ SAU ĐẦU TƯ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 54/QĐ-HĐQL ngày 19 tháng 10 năm 2007 của Hội đồng quản lý Ngân hàng Phát triển Việt Nam)
Quy chế này quy định việc thực hiện nghiệp vụ hỗ trợ sau đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
Hỗ trợ sau đầu tư là việc Ngân hàng Phát triển Việt Nam hỗ trợ một phần lãi suất cho chủ đầu tư có dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư đã vay vốn của tổ chức tín dụng để đầu tư dự án, sau khi dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng và trả được nợ vay.
Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án đầu tư thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư, Ngân hàng Phát triển Việt Nam (bao gồm Hội sở chính, các Sở giao dịch và Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương) và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư
Nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư được bố trí trong kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước hàng năm và được ngân sách nhà nước cấp hàng năm theo dự toán chi đầu tư phát triển.
Ngân hàng Phát triển Việt Nam có trách nhiệm tiếp nhận quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư đúng mục đích, đúng chế độ quy định và quyết toán với Bộ Tài chính hàng năm.
Điều 4. Thẩm quyền quyết định hỗ trợ sau đầu tư
Tổng Giám đốc Ngân hàng Phát triển Việt Nam quy định thẩm quyền quyết định hỗ trợ sau đầu tư.
Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. NHPT: là tên viết tắt của Ngân hàng Phát triển Việt Nam.
2. Chi nhánh Ngân hàng Phát triển (Chi nhánh NHPT): là từ dùng chung cho Sở Giao dịch, Chi nhánh Ngân hàng Phát triển tại các khu vực và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Chủ đầu tư: là các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị sự nghiệp có thu có dự án thuộc đối tượng được hỗ trợ sau đầu tư.
4. Hợp đồng tín dụng (HĐTD): là hợp đồng được ký bằng văn bản giữa chủ đầu tư với tổ chức tín dụng để vay vốn đầu tư dự án.
5. Hợp đồng hỗ trợ sau đầu tư (hợp đồng hỗ trợ SĐT): Là hợp đồng được ký bằng văn bản giữa NHPT với chủ đầu tư về việc hỗ trợ SĐT.
Điều 6. Đối tượng được hỗ trợ SĐT
Đối tượng được hỗ trợ SĐT là chủ đầu tư có dự án trong danh mục dự án vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước theo quy định hiện hành nhưng không vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước, gồm:
1. Các dự án đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội.
2. Các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, nông thôn.
3. Các dự án đầu tư tại: địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn; dự án tại vùng đồng bào dân tộc Khơ me sinh sống tập trung; các xã thuộc chương trình 135 và các xã vùng biên giới thuộc chương trình 120, các xã vùng bãi ngang.
Điều 7. Điều kiện để được hỗ trợ SĐT
1. Đối với chủ đầu tư:
Là đơn vị trực tiếp vay vốn, sử dụng và quản lý vốn vay để thực hiện đầu tư dự án theo quy định của pháp luật.
2. Đối với dự án:
2.1. Dự án thuộc đối tượng hỗ trợ SĐT, nhưng chủ đầu tư không được NHPT bảo lãnh tín dụng đầu tư và không vay vốn của NHPT mà vay vốn tín dụng thương mại của các tổ chức tín dụng hoạt động hợp pháp tại Việt Nam để đầu tư.
2.2. Dự án đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có biên bản nghiệm thu, văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án và đã trả được nợ vay.
2.3. Được NHPT thẩm định và ký hợp đồng hỗ trợ SĐT.
2.4. Được bố trí kế hoạch hỗ trợ SĐT trong kế hoạch tín dụng đầu tư hàng năm của Nhà nước.
2.5. Quyết toán vốn đầu tư dự án được phê duyệt sau ngày Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước có hiệu lực.
3. Các dự án không được hỗ trợ SĐT.
Các dự án đã được các Quỹ đầu tư hoặc ngân sách nhà nước các cấp hỗ trợ đầu tư (cấp vốn ngân sách đầu tư xây dựng, cấp bù một phần lãi suất, giảm, xóa lãi tiền vay…) không được hỗ trợ SĐT.
1. Nguyên tắc xác định mức hỗ trợ SĐT cho một dự án:
1.1. Mức hỗ trợ SĐT được tính cho từng dự án và cấp cho chủ đầu tư.
1.2. Mức hỗ trợ SĐT được tính trên tổng số nợ gốc thực trả theo HĐTD đã ký với tổ chức tín dụng nhưng tối đa không vượt quá 70% tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán vốn đầu tư được duyệt của dự án.
1.3. Chi hỗ trợ SĐT đối với số vốn vay chủ đầu tư trả nợ tổ chức tín dụng kể từ ngày có văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án của cấp có thẩm quyền.
1.4. Đối với các khoản vay chủ đầu tư trả nợ trước hạn, mức hỗ trợ SĐT được tính theo thời hạn thực vay của khoản vay đó theo HĐTD đã ký.
1.5. Đối với các dự án được khoanh nợ thì thời gian khoanh nợ không được tính vào thời hạn thực vay để tính hỗ trợ SĐT.
1.6. Thời hạn tính hỗ trợ SĐT tối đa bằng thời hạn vay ghi trong HĐTD đã ký lần đầu. Thời hạn cấp hỗ trợ SĐT được kéo dài 1 quý kể từ khi hết hạn vay ghi trong HĐTD đã ký lần đầu.
1.7. Không hỗ trợ SĐT đối với các khoản trả nợ quá hạn, nợ trả trong thời gian gia hạn nợ.
1.8. Không hỗ trợ SĐT đối với các khoản vốn vay để: trả lãi vay tổ chức tín dụng, trả nợ khoản vay vốn lưu động, nộp thuế VAT, đầu tư các hạng mục hoặc khối lượng công việc không có trong dự án đầu tư được duyệt.
2. Cách xác định mức hỗ trợ SĐT đối với một dự án như sau:
2.1. Mức hỗ trợ SĐT cho cả dự án:
Tổng mức hỗ trợ SĐT cho cả dự án bằng tổng mức hỗ trợ SĐT hàng năm cho dự án; Mức hỗ trợ SĐT hàng năm bằng tổng mức hỗ trợ SĐT cho từng lần trả nợ trong năm của dự án.
2.2. Số tiền hỗ trợ SĐT cho từng kỳ hạn trả nợ:
- Thời hạn thực vay để tính hỗ trợ SĐT là khoảng thời gian (được quy đổi theo năm) từ ngày, tháng, năm nhận vốn vay đến ngày, tháng, năm nợ gốc trong hạn được trả cho tổ chức tín dụng theo HĐTD đã ký lần đầu.
Nguyên tắc xác định: Việc xác định thời hạn thực vay căn cứ vào thời điểm nhận nợ ghi trên Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng và thời điểm trả nợ gốc ghi trên Bảng kê số vốn trả nợ cho tổ chức tín dụng (quy đổi theo năm) đã ký giữa chủ đầu tư và tổ chức tín dụng cho vay vốn. Lấy thời điểm giải ngân số vốn vay lần đầu so với thời điểm trả nợ kỳ đầu tiên của khoản nợ gốc trong hạn để tính số ngày thực vay của số nợ gốc thực trả lần đầu và trên cơ sở đó tính lùi để xác định số ngày thực vay của số nợ gốc trả các lần tiếp theo.
- Việc xác định mức hỗ trợ SĐT đối với các dự án vay vốn bằng ngoại tệ được thực hiện theo nguyên tệ. Tại thời điểm cấp tiền hỗ trợ SĐT, căn cứ vào tỷ giá giao dịch bình quân USD/VND trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng hoặc tỷ giá tính chéo cho các loại ngoại tệ/VND do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố, để xác định mức hỗ trợ SĐT bằng đồng Việt Nam cho dự án.
Điều 9. Hồ sơ đề nghị hỗ trợ SĐT
Để được xem xét hỗ trợ SĐT, chủ đầu tư gửi đến NHPT 01 bộ hồ sơ đề nghị hỗ trợ SĐT (gửi một lần cho đến khi chấm dứt hợp đồng hỗ trợ SĐT) gồm:
1. Giấy đề nghị được hỗ trợ SĐT (bản chính).
2. Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản sao từ bản chính).
3. Dự án đầu tư (bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản sao từ bản chính hoặc có xác nhận sao y bản chính của cơ quan lập dự án).
4. Quyết định đầu tư của người có thẩm quyền theo quy định hiện hành (bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản sao từ bản chính).
5. HĐTD, Bảng kê số vốn giải ngân của tổ chức tín dụng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản sao từ bản chính).
6. Biên bản nghiệm thu công trình hoàn thành đưa vào khai thác, sử dụng (bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản sao từ bản chính).
7. Quyết định phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án theo quy định hiện hành (bản chính hoặc bản sao có chứng thực bản sao từ bản chính).
Bản sao các tài liệu trên có từ 02 tờ rời trở lên phải đóng dấu giáp lai. Trường hợp các tài liệu trên có sự thay đổi, chủ đầu tư gửi bổ sung đến NHPT.
Điều 10. Thẩm định, thông báo hỗ trợ SĐT
1. Tổng giám đốc NHPT quy định cụ thể việc tổ chức thực hiện công tác thẩm định hỗ trợ SĐT của NHPT.
2. Nội dung thẩm định:
2.1. Thẩm định đối tượng, điều kiện hỗ trợ SĐT.
2.2. Thẩm định tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ; sự phù hợp về nội dung, số liệu, trình tự ban hành các tài liệu trong hồ sơ dự án hỗ trợ SĐT.
3. Thông báo hỗ trợ SĐT:
Nếu dự án được chấp thuận hỗ trợ SĐT, NHPT có văn bản Thông báo hỗ trợ SĐT cho dự án. Nếu dự án không được chấp thuận hỗ trợ SĐT, NHPT có văn bản thông báo đến chủ đầu tư.
1. Nội dung của hợp đồng hỗ trợ SĐT phải phù hợp với các quy định của pháp luật và được lập theo mẫu thống nhất do Tổng Giám đốc NHPT ban hành, gồm các nội dung cơ bản sau:
- Bên hỗ trợ: Tên Chi nhánh NHPT, người đại diện, chức vụ, địa chỉ, điện thoại, fax, tài khoản giao dịch tại tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước (theo giấy ủy quyền - nếu có).
- Bên được hỗ trợ: Tên chủ đầu tư, người đại diện, chức vụ, địa chỉ, điện thoại, fax, tài khoản giao dịch tại tổ chức tín dụng (theo giấy ủy quyền - nếu có); cấp trên của chủ đầu tư.
- Tên dự án đầu tư.
- Địa điểm thực hiện dự án đầu tư; lĩnh vực đầu tư.
- Tổng số vốn đầu tư tài sản cố định của dự án.
- Tổng số vốn vay để đầu tư tài sản cố định theo HĐTD.
- Tổng số vốn đầu tư tài sản cố định theo quyết toán được duyệt.
- Tổng số vốn vay để đầu tư tài sản cố định được xem xét hỗ trợ SĐT.
- Thời hạn vay theo hợp đồng tín dụng đã ký.
- Thời điểm giải ngân.
- Thời hạn trả nợ; kỳ hạn trả nợ; thời điểm bắt đầu trả nợ; mức trả nợ.
- Đồng tiền vay và trả nợ ghi trong HĐTD.
- Tổng số tiền hỗ trợ sau đầu tư cho cả dự án; trong đó có chia ra theo kỳ hạn trả nợ trong năm.
- Hiệu lực của hợp đồng hỗ trợ SĐT.
- Quyền và nghĩa vụ của các bên.
- Các cam kết khác được các bên thỏa thuận theo đúng quy định của pháp luật hiện hành.
2. Hợp đồng hỗ trợ SĐT giữa NHPT và chủ đầu tư được ký kết khi dự án đầu tư đã hoàn thành đưa vào sử dụng, có biên bản nghiệm thu, văn bản phê duyệt quyết toán vốn đầu tư dự án và đã trả được nợ vay.
1. Kế hoạch hỗ trợ SĐT là một bộ phận của kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Hàng năm, theo quy định về lập kế hoạch ngân sách nhà nước, căn cứ các hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký đến cuối năm trước năm kế hoạch và dự kiến số hợp đồng hỗ trợ SĐT sẽ ký trong năm kế hoạch, NHPT lập kế hoạch và báo cáo Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính để cân đối kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước trình Thủ tướng Chính phủ quyết định.
2. Thông báo kế hoạch:
2.1. Đối với các dự án chuyển tiếp: Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước cho NHPT, căn cứ vào kế hoạch hỗ trợ SĐT được giao, nhu cầu hỗ trợ SĐT của chủ đầu tư các dự án, Tổng Giám đốc NHPT thông báo kế hoạch hỗ trợ SĐT bằng văn bản cho các dự án (cụ thể danh mục và mức vốn hỗ trợ SĐT của từng dự án).
2.2. Đối với dự án mới: Căn cứ kế hoạch hỗ trợ SĐT Nhà nước giao; hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký; nhu cầu hỗ trợ SĐT của chủ đầu tư dự án trong năm, Tổng Giám đốc NHPT thông báo kế hoạch hỗ trợ SĐT cho dự án.
Điều 13. Tiếp nhận và quyết toán nguồn vốn hỗ trợ sau đầu tư
1. NHPT được ngân sách nhà nước cấp tiền hỗ trợ SĐT hàng năm để thực hiện cấp hỗ trợ SĐT cho chủ đầu tư các dự án theo hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký.
Hàng năm, căn cứ vào kế hoạch tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước được Thủ tướng Chính phủ giao, căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước, NHPT tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ SĐT từ ngân sách nhà nước theo Quy chế huy động, tiếp nhận và quản lý các nguồn vốn của NHPT.
2. Quyết toán nguồn vốn hỗ trợ SĐT:
Hết năm, NHPT lập báo cáo quyết toán số tiền hỗ trợ SĐT thực nhận, thực cấp và quyết toán với Bộ Tài chính theo quy định của pháp luật.
1. Hàng năm, NHPT thực hiện cấp tiền hỗ trợ SĐT cho chủ đầu tư tối đa mỗi quý một lần tùy theo lịch trả nợ tổ chức tín dụng, kết thúc chậm nhất vào ngày 31/12. Trường hợp trong năm chưa cấp hết tiền hỗ trợ SĐT cho các khoản trả nợ đủ điều kiện hỗ trợ SĐT (do yêu cầu của NHPT hoặc do chủ đầu tư trả nợ cuối tháng 12), chủ đầu tư đăng ký vào kế hoạch hỗ trợ SĐT năm kế tiếp.
2. Hồ sơ cấp tiền hỗ trợ SĐT:
Ngoài bộ hồ sơ đã gửi đến NHPT theo quy định tại Điều 9 Quy chế này, mỗi lần đề nghị cấp hỗ trợ SĐT, chủ đầu tư gửi đến NHPT các tài liệu sau:
2.1. Giấy đề nghị cấp tiền hỗ trợ SĐT, trong đó có cam kết của chủ đầu tư về việc đang quản lý tài sản cố định hình thành từ vốn vay của dự án được hỗ trợ SĐT (bản chính);
2.2. Bảng kê số vốn trả nợ cho TCTD (bản chính, nếu có từ 02 tờ rời trở lên phải đóng dấu giáp lai).
3. Cấp tiền hỗ trợ SĐT:
Tổng giám đốc NHPT quy định cụ thể trình tự kiểm tra hồ sơ và thực hiện cấp hỗ trợ SĐT.
Điều 15. Thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT
1. Hợp đồng hỗ trợ SĐT chấm dứt trong các trường hợp sau:
1.1. Hết thời hạn hỗ trợ SĐT ghi trong hợp đồng hỗ trợ SĐT.
1.2. Khi hai bên đã thực hiện đầy đủ các điều khoản ghi trong hợp đồng hỗ trợ SĐT.
1.3. Khi bên được hỗ trợ SĐT không còn quản lý, sử dụng tài sản cố định hình thành từ vốn vay tổ chức tín dụng được hỗ trợ SĐT.
1.4. Việc cấp tiền hỗ trợ SĐT bị ngừng, Bên được hỗ trợ đã hoàn trả đầy đủ số tiền bị thu hồi (nếu có).
1.5. Không còn hình thức hỗ trợ SĐT của Nhà nước.
1.6. Hợp đồng hỗ trợ SĐT không tiếp tục thực hiện được theo quy định của pháp luật.
1.7. Theo thỏa thuận của hai bên.
2. Thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT:
Hết thời hạn hỗ trợ SĐT ghi trong hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký hoặc chủ đầu tư đã trả hết nợ vay cho tổ chức tín dụng và nhận đủ số tiền hỗ trợ SĐT hoặc do quy định của pháp luật, NHPT và chủ đầu tư ký Biên bản thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT.
Trường hợp sau khi hợp đồng hỗ trợ SĐT hết thời hạn, chủ đầu tư không ký Biên bản thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT thì sau ba mươi (30) ngày kể từ ngày hợp đồng hết hạn, hợp đồng hỗ trợ SĐT được coi là mặc nhiên thanh lý.
Điều 16. Quyền và nghĩa vụ của NHPT
1. NHPT có quyền:
1.1. Kiểm tra hồ sơ dự án: kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các tài liệu tại hồ sơ đề nghị hỗ trợ SĐT, hồ sơ cấp tiền hỗ trợ SĐT do chủ đầu tư gửi đến NHPT theo quy định tại Quy chế này; Yêu cầu chủ đầu tư giải trình, bổ sung tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ hỗ trợ SĐT (nếu có) theo đúng quy định của pháp luật và của NHPT tại Quy chế này.
1.2. Kiểm tra tại địa điểm thực hiện dự án: kiểm tra tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định hình thành từ vốn vay đang được hỗ trợ SĐT, tình hình sản xuất kinh doanh theo dự án của chủ đầu tư.
1.3. Từ chối, tạm ngừng, ngừng cấp tiền hỗ trợ SĐT, áp dụng các biện pháp cần thiết để thu hồi số tiền hỗ trợ SĐT đã cấp nếu phát hiện chủ đầu tư vi phạm hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký hoặc Quy chế này; chủ đầu tư mất khả năng thanh toán số nợ vay của tổ chức tín dụng; chủ đầu tư giải thể, phá sản hoặc ngừng hoạt động; chủ đầu tư không còn sở hữu tài sản cố định hình thành từ vốn vay đang được hỗ trợ SĐT.
2. NHPT có nghĩa vụ:
2.1. Cấp tiền hỗ trợ SĐT kịp thời, đầy đủ cho chủ đầu tư theo hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký, trong phạm vi kế hoạch hỗ trợ SĐT của Nhà nước hàng năm và đề nghị của chủ đầu tư khi đã đủ điều kiện cấp hỗ trợ SĐT.
2.2. Lưu giữ, bảo quản hồ sơ đề nghị hỗ trợ SĐT, hồ sơ cấp tiền hỗ trợ SĐT theo quy định.
2.3. Thực hiện việc báo cáo và quyết toán vốn hỗ trợ SĐT hàng năm với Bộ Tài chính theo quy định.
Điều 17. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư
1. Chủ đầu tư có quyền:
1.1. Được yêu cầu NHPT cấp tiền hỗ trợ SĐT khi đã đảm bảo các điều kiện theo quy định.
1.2. Từ chối yêu cầu của NHPT không đúng với thỏa thuận tại hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký và quy định tại Quy chế này.
2. Chủ đầu tư có nghĩa vụ:
2.1. Sử dụng số tiền được hỗ trợ SĐT theo đúng quy định của pháp luật và quy chế này.
2.2. Cung cấp đầy đủ hồ sơ tài liệu theo quy định và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính pháp lý của các tài liệu gửi đến NHPT. Bổ sung, giải trình những vấn đề liên quan theo yêu cầu của NHPT.
2.3. Thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng hỗ trợ SĐT đã ký.
2.4. Tạo điều kiện để NHPT thực hiện kiểm tra tại dự án; hoàn trả số tiền hỗ trợ SĐT đã được cấp theo yêu cầu của NHPT khi chủ đầu tư vi phạm hợp đồng hỗ trợ SĐT hoặc quy định tại Quy chế này.
2.5. Thực hiện kịp thời quyết toán vốn hỗ trợ SĐT với NHPT khi thanh lý hợp đồng hỗ trợ SĐT theo quy định.
Điều 18. Chế độ hạch toán kế toán
1. Đối với NHPT: Việc hạch toán, theo dõi các khoản hỗ trợ SĐT cho các dự án được thực hiện theo đúng các quy định về chế độ kế toán của NHPT được Bộ Tài chính chấp thuận. Các đơn vị trong hệ thống NHPT theo chức năng nhiệm vụ được giao có trách nhiệm mở sổ sách theo dõi việc thực hiện cấp tiền hỗ trợ SĐT theo quy định.
2. Đối với chủ đầu tư: khi nhận được khoản tiền hỗ trợ SĐT, chủ đầu tư hạch toán giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Điều 19. Chế độ thanh tra, kiểm tra, báo cáo
1. Định kỳ hoặc đột xuất, NHPT tiến hành kiểm tra dự án được hỗ trợ SĐT.
2. Việc cấp tiền hỗ trợ SĐT chịu sự thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng theo quy định của pháp luật hiện hành.
3. Các đơn vị trong hệ thống NHPT thực hiện báo cáo theo quy định cụ thể của Tổng giám đốc NHPT.
1. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
2. Đối với các dự án đã được Quỹ HTPT (nay là NHPT) ký hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư trước ngày Nghị định số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 có hiệu lực được tiếp tục thực hiện theo các quy định ghi trong hợp đồng hỗ trợ lãi suất sau đầu tư đã ký, riêng lãi suất tín dụng đầu tư của Nhà nước áp dụng cho các khoản giải ngân sau khi Nghị định 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 có hiệu lực (ngày 16/01/2007) là 7,8%/năm.
Việc sửa đổi, bổ sung Quy chế này do Hội đồng quản lý NHPT quyết định theo đề nghị của Tổng giám đốc NHPT.
| TM. HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ |
- 1Quyết định 110/2006/QĐ-TTg phê duyệt Điều lệ tổ chức và hoạt động của Ngân hàng Phát triển Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 112/2006/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 16/2005/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 3Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước
- 4Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 5Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Bộ Tài Chính ban hành
- 6Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 7Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 8Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 9Nghị định 16/2005/NĐ-CP về việc quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 10Quyết định 2450/QĐ-BTC năm 2007 Đính chính sai sót số thứ tự và lỗi chính tả Thông tư 69/2007/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 151/2006/NĐ-CP về tín dụng đầu tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 54/QĐ-HĐQL năm 2007 về Quy chế hỗ trợ sau đầu tư do HĐQL Ngân hàng phát triển Việt Nam ban hành
- Số hiệu: 54/QĐ-HĐQL
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/10/2007
- Nơi ban hành: Ngân hàng phát triển Việt Nam
- Người ký: Nguyễn Đức Kháng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/10/2007
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực