Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 54/2017/QĐ-UBND | Lạng Sơn, ngày 06 tháng 10 năm 2017 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHÍNH SÁCH “CHÍNH QUYỀN BẢO ĐẢM CHO DOANH NGHIỆP VAY VỐN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ĐỂ THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, GIAI ĐOẠN 2016 - 2020”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Bộ luật Dân sự ngày 24/11/2015;
Căn cứ Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 239/TTr-STC ngày 14/9/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành chính sách “Chính quyền bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2016-2020” như sau:
1. Giải thích từ ngữ
a) “Chính quyền bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn” được hiểu là việc UBND tỉnh ban hành cam kết đảm bảo cân đối, bố trí đủ nguồn vốn xây dựng cơ bản để thực hiện các dự án được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước theo kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016 - 2020.
b) “Cam kết” là văn bản do UBND tỉnh ban hành để bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
2. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về hoạt động bảo đảm của chính quyền cam kết đảm bảo cho doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lạng Sơn.
a) Phạm vi: Chính quyền thực hiện bảo đảm đối với các doanh nghiệp (nhà thầu) đã trúng thầu để vay vốn thực hiện phần xây lắp những dự án được đầu tư bằng nguồn vốn của ngân sách nhà nước, có trong kế hoạch đầu tư công giai đoạn 2016 - 2020.
b) Đối tượng:
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Chủ đầu tư;
- Đơn vị được UBND tỉnh ủy quyền thực hiện;
- Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh;
- Các doanh nghiệp là các nhà thầu xây lắp (nhà thầu) thực hiện dự án.
3. Hình thức thực hiện
a) UBND tỉnh có văn bản “Cam kết” với ngân hàng thương mại về việc đảm bảo cân đối, bố trí đủ nguồn vốn theo kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản để ngân hàng thương mại có thêm cơ sở xem xét cho doanh nghiệp vay vốn thực hiện dự án đầu tư theo kế hoạch của tỉnh.
b) Ngân hàng thương mại cho vay đối với các doanh nghiệp (nhà thầu) thực hiện dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo hình thức cho vay không có tài sản bảo đảm.
c) Công tác giải ngân theo tiến độ thực hiện dự án.
4. Điều kiện để UBND tỉnh phát hành văn bản “Cam kết”
UBND tỉnh phát hành văn bản “Cam kết” khi đã đủ các điều kiện sau:
a) Dự án có trong danh mục dự án đầu tư hằng năm của tỉnh đã được HĐND tỉnh thông qua.
b) Dự án đã có quyết định của UBND tỉnh về phê duyệt chủ trương đầu tư, dự án đầu tư, kế hoạch lựa chọn nhà thầu.
c) Chủ đầu tư đã lựa chọn được nhà thầu và ký kết hợp đồng kinh tế theo quy định của pháp luật.
d) Doanh nghiệp (nhà thầu) sau khi trúng thầu và ký kết hợp đồng kinh tế với chủ đầu tư, có văn bản cam kết với UBND tỉnh: đảm bảo tài chính doanh nghiệp lành mạnh; thi công theo đúng tiến độ, kỹ thuật; đảm bảo chất lượng công trình theo đúng quy định; sử dụng vốn vay vào đúng dự án, công trình đã được UBND tỉnh bảo đảm; thanh toán vốn vay và lãi vay đúng hạn. Đồng thời đề nghị UBND tỉnh ban hành cam kết về kế hoạch vốn để doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại.
Văn bản cam kết và đề nghị của doanh nghiệp phải có xác nhận của Chủ đầu tư về tiến độ thực hiện dự án, khối lượng thi công đã hoàn thành....
Ngân hàng thương mại cam kết cho doanh nghiệp vay vốn tối đa là 70% giá trị gói thầu của từng dự án trong kế hoạch đầu tư trung hạn của tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2016 - 2020.
Thời hạn cho vay được xác định phù hợp với từng dự án theo kế hoạch vốn giai đoạn 2016 - 2020. Trường hợp vượt quá thời hạn kế hoạch vốn mà tỉnh chưa bố trí đủ nguồn vốn, thì tỉnh sẽ thực hiện hỗ trợ toàn bộ phần lãi tiền vay theo lãi suất của ngân hàng nơi doanh nghiệp vay vốn kể từ thời gian quá hạn cam kết cho đến khi bố trí đủ nguồn vốn theo quy định.
Các doanh nghiệp được UBND tỉnh cam kết bảo đảm để vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện các dự án đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước có trách nhiệm nộp khoản chi phí cho đơn vị được ủy quyền (Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh) như sau:
a) Chi phí bảo đảm vay vốn tính trên số tiền được bảo đảm và thời hạn bảo đảm. Thời hạn thu chi phí được ghi trong Hợp đồng bảo đảm theo thỏa thuận giữa Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh và doanh nghiệp, phù hợp với thời hạn bảo đảm vay vốn.
b) Mức thu tối đa là 0,2% trên tổng số tiền bảo đảm.
c) Phương pháp tính mức thu theo phương pháp giảm dần từng phần.
Biểu tính mức thu:
Bậc | Mức vốn được bảo đảm | Mức thu/năm | Số chi phí phải nộp |
1 | Đến 20 tỷ đồng | 0,2% | 0,2% số tiền bảo đảm |
2 | Từ trên 20 tỷ đồng đến 50 tỷ đồng | 0,1% | 40 triệu đồng + 0,1% số tiền bảo đảm từ trên 20 tỷ đồng |
3 | Từ trên 50 tỷ đồng | 0,05% | 80 triệu đồng + 0,05% số tiền bảo đảm từ trên 50 tỷ đồng |
8. Chấm dứt thực hiện “Cam kết”
UBND tỉnh chấm dứt thực hiện cam kết với ngân hàng thương mại khi đã bố trí đủ nguồn vốn theo kế hoạch.
9. Trách nhiệm của các bên tham gia “Cam kết”
a) Trách nhiệm của UBND tỉnh: Cam kết bố trí đủ vốn đầu tư đúng theo kế hoạch đầu tư, đảm bảo đúng tiến độ về thời gian và giá trị cam kết giải ngân dự án cho nhà thầu để thanh toán nợ vay cho ngân hàng thương mại theo đúng cam kết và cam kết thanh toán duy nhất, không hủy ngang vào tài khoản của doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại đã cấp tín dụng.
b) Trách nhiệm của ngân hàng thương mại: Xem xét, thẩm định năng lực của nhà thầu đảm bảo đủ điều kiện cho vay của các ngân hàng thương mại. Chịu trách nhiệm thẩm định dự án, quyết định cho vay hay không cho vay đối với dự án đó, giải ngân theo đúng tiến độ dự án, kiểm tra việc sử dụng vốn vay của nhà thầu theo đúng quy định. Kịp thời báo cáo UBND tỉnh và thông tin tới chủ đầu tư trong trường hợp nhà thầu sử dụng vốn vay sai mục đích, đồng thời dừng ngay việc giải ngân cho nhà thầu theo quy định.
c) Trách nhiệm của chủ đầu tư: Có văn bản xác định đối tượng cho vay là doanh nghiệp xây lắp đã trúng thầu, ký hợp đồng thi công xây dựng công trình. Quản lý dự án theo đúng quy định. Thực hiện xác nhận việc nghiệm thu khối lượng hoàn thành của dự án theo tiến độ.
d) Trách nhiệm của nhà thầu: Thực hiện đúng các nội dung theo cam kết với UBND tỉnh, không để rủi ro cho Nhà nước, doanh nghiệp, ngân hàng.
Trường hợp nhà thầu vi phạm các cam kết, UBND tỉnh có văn bản chấm dứt cam kết, nhà thầu hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về khoản tiền vay đối với ngân hàng thương mại.
10. Tổ chức thực hiện
a) Ủy ban nhân dân tỉnh
- Ủy quyền cho Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh chủ trì triển khai thực hiện chính sách; thẩm định, trình UBND tỉnh ban hành Cam kết bảo đảm cho các doanh nghiệp vay vốn tại các ngân hàng thương mại để thực hiện dự án theo quyết định của tỉnh. Phối hợp với chủ đầu tư kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay; tiến độ thực hiện dự án;
- Thực hiện Thỏa thuận phối hợp với ngân hàng thương mại có đăng ký tham gia thực hiện chính sách;
- Đảm bảo cân đối, bố trí đủ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản theo kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020.
c) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu cho UBND tỉnh đảm bảo cân đối nguồn vốn theo kế hoạch; đề xuất danh mục, thẩm định những dự án cần đẩy nhanh tiến độ báo cáo UBND tỉnh quyết định.
d) Chủ đầu tư chủ trì kiểm tra, giám sát việc sử dụng vốn vay; tiến độ thực hiện dự án; kịp thời chi trả nguồn vốn cho nhà thầu thi công theo kế hoạch để thanh toán hoàn trả vốn vay theo quy định.
đ) Các sở, ban, ngành liên quan; UBND các huyện, thành phố theo chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư kiểm tra, đôn đốc các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện dự án theo quy định.
e) Các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh: Đăng ký tham gia và cam kết đảm bảo đủ nguồn vốn thực hiện chính sách với UBND tỉnh; ký thỏa thuận phối hợp với UBND tỉnh; thực hiện cho các doanh nghiệp vay vốn theo kế hoạch và quy định pháp luật liên quan.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 20 tháng 10 năm 2017.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Giám đốc các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh Lạng Sơn; các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2009 thực hiện Quyết định 14/2009/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại và hỗ trợ lãi suất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2009 triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Quyết định 02/2019/QĐ-UBND sửa đổi một số Khoản tại Điều 1 Quyết định 54/2017/QĐ-UBND về chính sách “Chính quyền bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2016-2020" do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 387/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn trong kỳ hệ thống hóa 2019-2023
- 1Chỉ thị 06/2009/CT-UBND về đẩy mạnh thực hiện hỗ trợ lãi suất cho các tổ chức, cá nhân vay vốn ngân hàng để sản xuất kinh doanh và bảo lãnh cho doanh nghiệp vay vốn của Ngân hàng thương mại do Ủy ban nhân dân tỉnh Nam Định ban hành
- 2Chỉ thị 02/CT-UBND năm 2009 thực hiện Quyết định 14/2009/QĐ-TTg và Quyết định 131/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế bảo lãnh cho các doanh nghiệp vay vốn của ngân hàng thương mại và hỗ trợ lãi suất do Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 3Chỉ thị 08/CT-UBND năm 2009 triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ lãi suất, bảo lãnh tín dụng đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 6Bộ luật dân sự 2015
- 7Thông tư 39/2016/TT-NHNN quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với khách hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ban hành
Quyết định 54/2017/QĐ-UBND về chính sách "Chính quyền bảo đảm cho doanh nghiệp vay vốn tại ngân hàng thương mại để thực hiện dự án phát triển kinh tế - xã hội, giai đoạn 2016-2020” do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- Số hiệu: 54/2017/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/10/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
- Người ký: Phạm Ngọc Thưởng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra