Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TÀI CHÍNH | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 531/QĐ-UBCK | Hà Nội, ngày 21 tháng 08 năm 2009 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH HƯỚNG DẪN VỀ GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
CHỦ TỊCH ỦY BAN CHỨNG KHOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Chứng khoán số 70/2006/QH11 ngày 29/06/2006;
Căn cứ Quyết định số 63/2007QĐ-TTg ngày 10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính;
Căn cứ Quyết định số 127/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế Giám sát Giao dịch Chứng khoán trên Thị trường Chứng khoán;
Theo đề nghị của Trưởng Ban Giám sát,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định hướng dẫn về Giám sát Giao dịch Chứng khoán.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng UBCKNN, Thủ trưởng các đơn vị liên quan thuộc Ủy ban Chứng khoán Nhà nước, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Tp.HCM, Tổng Giám đốc Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, Tổng Giám đốc Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
(Ban hành theo Quyết định số 531/QĐ-UBCK ngày 21/8/2009 của Chủ tịch Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước)
Quy định này của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) hướng dẫn chi tiết về nội dung, phương thức, nguyên tắc phân công, phối hợp thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định tại Quyết định 127/2008/QĐ-BTC ngày 31/12/2008 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán (sau đây gọi tắt là Quy chế giám sát giao dịch).
Các đối tượng nêu tại Khoản 1 và Khoản 2, Điều 2 Quy chế Giám sát giao dịch.
III. NỘI DUNG GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA UBCKNN
1. UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán nhằm ngăn ngừa, phát hiện và xử lý các giao dịch, hành vi giao dịch, việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán vi phạm quy định của pháp luật về chứng khoán và các quy định khác của pháp luật liên quan, bao gồm:
a) Nhóm các hành vi giao dịch bị cấm, bao gồm:
- Các hành vi gian lận hoặc lừa đảo trong giao dịch chứng khoán;
- Các giao dịch nội bộ;
- Các giao dịch thao túng thị trường;
- Các hành vi bị cấm khác.
b) Nhóm các hành vi vi phạm quy định giao dịch khác tại Luật Chứng khoán, Thông tư hướng dẫn về giao dịch của Bộ Tài chính, Quy chế giao dịch của Sở Giao dịch Chứng khoán (SGDCK) và các quy định khác, bao gồm:
- Vi phạm quy định về mở tài khoản giao dịch;
- Vi phạm quy định về đảm bảo tỷ lệ ký quỹ giao dịch;
- Vi phạm quy định về giao dịch cổ phiếu quỹ;
- Vi phạm quy định về giao dịch chuyển nhượng chứng khoán qua Trung tâm Lưu ký Chứng khoán (TTLKCK);
- Vi phạm quy định về mua và bán một loại cổ phiếu, chứng chỉ quỹ trong cùng một ngày giao dịch;
- Vi phạm quy định về hủy/sửa lệnh giao dịch;
- Vi phạm quy định về nhận và thực hiện lệnh cho khách hàng;
- Vi phạm quy định về tự doanh chứng khoán;
- Vi phạm quy định về quy tắc đạo đức nghề nghiệp trong môi giới, cung cấp dịch vụ giao dịch cho nhà đầu tư;
- Các vi phạm khác về giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật hiện hành có liên quan.
Các hành vi vi phạm nêu trên được xác định theo quy định của pháp luật hiện hành về giao dịch chứng khoán và có thể thay đổi khi có các quy định mới.
2. UBCKNN giám sát việc thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán của SGDCK theo các quy định hiện hành, bao gồm:
a) Việc tổ chức bộ máy giám sát giao dịch tại SGDCK;
d) Việc ban hành các quy chế, quy định, quy trình giám sát giao dịch;
c) Việc ban hành hệ thống tiêu chí giám sát giao dịch chứng khoán;
d) Việc giám sát diễn biến giao dịch hàng ngày, nhiều ngày, định kỳ;
đ) Việc giám sát công bố thông tin và báo cáo về giao dịch chứng khoán của các công ty niêm yết, công ty đăng ký giao dịch, tổ chức, cá nhân tham gia thị trường theo quy định hiện hành;
e) Việc lập và gửi báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán theo quy định cho UBCKNN và Bộ Tài chính;
g) Việc xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ công tác giám sát giao dịch.
3. UBCKNN giám sát việc ban hành, thực hiện quy định, quy trình đặt lệnh, chuyển lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán; việc thực hiện chế độ kiểm soát nội bộ, thực hiện đạo đức nghề nghiệp của các công ty chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán, bao gồm:
a) Giám sát tính đầy đủ, hợp lệ, hợp thức về danh mục, nội dung, thời hạn ban hành các quy định, quy trình liên quan đến giao dịch chứng khoán, bao gồm quy trình đóng mở tài khoản giao dịch, quy trình giao dịch trực tuyến, quy trình nhận lệnh, đặt lệnh, chuyển lệnh giao dịch cho khách hàng, quy trình tự doanh và các quy trình tác nghiệp khác do công ty chứng khoán ban hành;
b) Giám sát tính đầy đủ, hợp lệ, hợp thức về danh mục, nội dung, thời hạn ban hành các quy định, quy trình kiểm soát nội bộ, kiểm soát rủi ro, đạo đức nghề nghiệp do công ty chứng khoán ban hành;
c) Giám sát việc tổ chức bộ máy, nhân sự thực hiện các quy định và quy trình tại điểm a và b khoản 3 Mục III;
d) Giám sát việc công ty chứng khoán, người hành nghề và nhân viên làm việc tại các công ty chứng khoán tuân thủ các quy định và quy trình tại điểm a và b khoản 3 Mục III;
4. UBCKNN giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán của các tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, công ty đại chúng, công ty chứng khoán, nhà đầu tư theo đúng quy định của pháp luật. Nội dung giám sát này bao gồm giám sát việc báo cáo, thực hiện công bố thông tin về giao dịch của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường theo quy định và giám sát thực hiện giao dịch theo các thông tin đã công bố của các đối tượng này, bao gồm:
a) Công bố thông tin về giao dịch của cổ đông lớn;
b) Công bố thông tin về giao dịch của công ty đại chúng, cổ đông nội bộ và người có liên quan;
c) Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu của cổ đông sáng lập trong thời hạn bị hạn chế chuyển nhượng;
d) Công bố thông tin về giao dịch chứng chỉ quỹ của các đối tượng có liên quan;
đ) Công bố thông tin về giao dịch cổ phiếu quỹ;
e) Công bố thông tin về giao dịch chào mua công khai;
g) Công bố thông tin về giao dịch chứng khoán của Sở Giao dịch Chứng khoán;
h) Các quy định khác về công bố thông tin giao dịch chứng khoán theo quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật hiện hành có liên quan;
5. UBCKNN giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường: SGDCK, TTLKCK, thành viên lưu ký chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát, ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ mở tài khoản tiền đầu tư chứng khoán, các cá nhân và tổ chức khác tham gia cung cấp dịch vụ giao dịch, bao gồm:
a) Giám sát việc ban hành và tổ chức thực hiện các quy định, quy trình cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;
b) Giám sát việc xây dựng tổ chức bộ máy, nhân sự, phương tiện vật chất, kỹ thuật nhằm thực hiện các quy định, quy trình cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;
c) Giám sát việc tuân thủ của các tổ chức nêu trên đối với quy định của pháp luật chứng khoán và pháp luật hiện hành có liên quan về cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán;
d) Giám sát thực hiện cung cấp dịch vụ cho khách hàng theo thỏa thuận giữa tổ chức cung cấp dịch vụ và khách hàng.
IV. PHƯƠNG THỨC GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN CỦA UBCKNN
1. UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày và định kỳ thông qua hệ thống máy tính giám sát giao dịch kết nối với SGDCK; thông qua báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK, dữ liệu và thông tin báo cáo của TTLKCK; báo cáo, công bố thông tin, phản ánh của các công ty chứng khoán, công ty đại chúng, các tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên thị trường chứng khoán; các nguồn thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng, tin đồn và các nguồn thông tin khác.
a) Giám sát giao dịch hàng ngày do UBCKNN thực hiện là việc tập hợp, xử lý, phân tích các dữ liệu giao dịch hàng ngày, báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK, thông tin, báo cáo, công bố thông tin từ các nguồn nêu trên nhằm phát hiện, ngăn ngừa những hành vi giao dịch bất thường xảy ra trong ngày và xây dựng cơ sở dữ liệu cho công tác giám sát nhiều ngày và định kỳ;
b) Giám sát giao dịch nhiều ngày do UBCKNN thực hiện là việc căn cứ trên dấu hiệu giao dịch bất thường phát hiện được từ kết quả giám sát hàng ngày, căn cứ trên dữ liệu giao dịch nhiều ngày, báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK, báo cáo, công bố thông tin từ các nguồn nêu trên để phân tích, theo dõi, phát hiện, ngăn ngừa các dấu hiệu hành vi vi phạm trong giao dịch chứng khoán;
c) Giám sát giao dịch định kỳ do UBCKNN thực hiện là việc căn cứ vào kết quả giám sát giao dịch nhiều ngày, căn cứ vào diễn biến thị trường giao dịch và các thông tin, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán, các cá nhân, tổ chức tham gia giao dịch chứng khoán, UBCKNN tiến hành kiểm tra, đánh giá việc thực hiện công tác giám sát giao dịch tại các SGDCK, việc tham gia giao dịch và cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các thành viên tham gia thị trường.
UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch định kỳ theo tuần, tháng, quý, năm. Việc thực hiện giám sát giao dịch định kỳ bao gồm cả việc phân tích, xử lý các dấu hiệu giao dịch bất thường, tiến hành kiểm tra các đối tượng có liên quan (khi cần thiết) nhằm tìm ra các hành vi vi phạm (nếu có).
2. UBCKNN thực hiện giám sát giao dịch đối với các đối tượng bị giám sát (quy định tại khoản 2, Điều 2 Quy chế Giám sát giao dịch) thông qua kiểm tra định kỳ hoặc thông qua kiểm tra bất thường.
a) Kiểm tra định kỳ là việc tiến hành kiểm tra tại chỗ đối với các đối tượng giám sát theo kế hoạch kiểm tra, giám sát giao dịch chứng khoán hàng năm được Chủ tịch UBCKNN phê duyệt nhằm giám sát việc tuân thủ các quy định về giao dịch, cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch của các tổ chức, cá nhân tham gia thị trường đồng thời phát hiện các sai phạm (nếu có) của các cá nhân, tổ chức có liên quan.
b) Kiểm tra bất thường là việc tiến hành kiểm tra tại chỗ đối với các đối tượng giám sát nhằm xác định rõ bản chất của nghi vấn sai phạm hoặc hành vi vi phạm của cá nhân hoặc tổ chức khi UBCKNN phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường, dấu hiệu vi phạm, nghi vấn sai phạm; hoặc khi UBCKNN nhận được báo cáo về dấu hiệu giao dịch bất thường, dấu hiệu vi phạm, nghi vấn sai phạm từ các SGDCK, TTLKCK; hoặc khi UBCKNN nhận được thông tin, tin đồn, báo cáo hay phản ánh của các thành viên tham gia thị trường về dấu hiệu sai phạm hay nghi vấn sai phạm.
c) Việc thực hiện kiểm tra định kỳ hay bất thường đối với các đối tượng giám sát thực hiện theo quyết định kiểm tra của Chủ tịch UBCKNN và theo trình tự, thủ tục kiểm tra theo các quy định hiện hành.
V. NGUYÊN TẮC PHỐI HỢP VÀ PHÂN CÔNG THỰC HIỆN GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN
A. PHÂN CÔNG VÀ PHỐI HỢP THỰC HIỆN GIÁM SÁT TRONG NỘI BỘ UBCKNN
1. Nội dung phối hợp giám sát
1.1. Ban chuyên môn được phân công chủ trì nội dung giám sát chịu trách nhiệm thực hiện các công việc, bao gồm:
a) Thực hiện giám sát theo đối tượng, nội dung, phương thức quy định;
b) Lập báo cáo về công tác giám sát được phân công theo quy định;
c) Tiếp nhận các dữ liệu, báo cáo, công bố thông tin, phản ánh, tin đồn từ các đối tượng chịu quản lý thuộc nội dung giám sát có liên quan;
d) Trực tiếp đề nghị các đơn vị có liên quan phối hợp đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến giao dịch chứng khoán, cung cấp thông tin, dữ liệu cần thiết phục vụ công tác giám sát;
đ) Chủ trì các đoàn kiểm tra định kỳ hoặc bất thường về các nội dung giám sát được phân công theo quyết định của Chủ tịch UBCKNN;
e) Đề nghị các đơn vị có liên quan cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra (khi cần thiết) theo chỉ đạo của lãnh đạo UBCKNN;
g) Báo cáo lãnh đạo UBCKNN về tình hình thực hiện giám sát, kết quả các đoàn kiểm tra; đưa ra đề xuất hoặc kiến nghị (nếu có);
h) Thông báo kết quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN về kết quả kiểm tra cho các đơn vị có liên quan; đề xuất thay đổi chính sách quản lý các đối tượng giám sát cho các đơn vị có chức năng quản lý (khi cần thiết).
1.2. Ban chuyên môn được phân công phối hợp thực hiện giám sát chịu trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ đơn vị chủ trì trong việc thực hiện nội dung giám sát được phân công, bao gồm:
a) Cung cấp đầy đủ và đúng thời hạn các thông tin, dữ liệu do mình quản lý cho đơn vị chủ trì nội dung giám sát khi được yêu cầu;
b) Chủ động cung cấp các thông tin liên quan đến nội dung giám sát được phân công, gửi kiến nghị hoặc đề xuất lên Chủ tịch UBCKNN hoặc đơn vị chủ trì nội dung giám sát khi phát sinh các vấn đề cần giải quyết;
c) Cử cán bộ tham gia các đoàn kiểm tra, giám sát thuộc nội dung giám sát có liên quan.
2. Phân công thực hiện
2.1. Ban Giám sát là đơn vị chủ trì thực hiện giám sát giao dịch chứng khoán; tiếp nhận dữ liệu giao dịch chứng khoán, báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán của các SGDCK, các dữ liệu và thông tin phục vụ giám sát giao dịch của TTLKCK, các phản ánh, thông tin, tin đồn liên quan đến giao dịch chứng khoán của các cá nhân, tổ chức tham gia thị trường; giám sát hoạt động giám sát giao dịch chứng khoán của các SGDCK.
2.2. Ban Quản lý Kinh doanh là đơn vị chủ trì giám sát việc ban hành (về nội dung và thời hạn) đối với quy trình đặt lệnh, chuyển lệnh giao dịch chứng khoán cho khách hàng của công ty chứng khoán; giám sát việc ban hành và thực hiện thực hiện chế độ kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro, ngăn ngừa rủi ro xung đột lợi ích liên quan đến giao dịch chứng khoán; giám sát người hành nghề trong công ty chứng khoán và việc thực hiện đạo đức nghề nghiệp của các công ty chứng khoán liên quan đến hoạt động giao dịch chứng khoán; giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các công ty chứng khoán; giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch chứng khoán của chính công ty chứng khoán, nhân viên công ty chứng khoán.
2.3. Ban Quản lý Quỹ là đơn vị chủ trì giám sát việc cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, ngân hàng giám sát; giám sát việc tuân thủ các chỉ tiêu an toàn tài chính, người hành nghề và tuân thủ đạo đức nghề nghiệp trong các công ty quản lý quỹ; giám sát công bố thông tin về giao dịch chứng chỉ quỹ của các đối tượng có liên quan.
2.4. Ban Quản lý Phát hành là đầu mối giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch của các công ty đại chúng.
2.5. Thanh tra UBCKNN có trách nhiệm tiếp nhận và phối hợp với các đơn vị liên quan (khi cần thiết) xử lý theo thẩm quyền các hồ sơ, vụ việc liên quan đến giao dịch chứng khoán do các đơn vị chuyên môn chuyển sang; có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các đơn vị liên quan kết quả xử lý.
2.6. Các đơn vị thuộc UBCKNN có trách nhiệm phối hợp thực hiện, hỗ trợ giám sát giao dịch chứng khoán theo chức năng và thẩm quyền được phân công.
B. PHỐI HỢP THỰC HIỆN GIÁM SÁT GIỮA UBCKNN VÀ CÁC SGDCK, TTLKCK
1. Nguyên tắc phối hợp:
1.1. SGDCK là đơn vị giám sát trực tiếp đối với các hoạt động giao dịch tại thị trường giao dịch chứng khoán do mình quản lý; các hoạt động cung cấp dịch vụ liên quan đến giao dịch chứng khoán của các công ty chứng khoán thành viên trong phạm vi quản lý của SGDCK; việc tuân thủ các quy định của pháp luật liên quan đến công bố thông tin về giao dịch của các công ty niêm yết /đăng ký giao dịch và nhà đầu tư; phối hợp với UBCKNN trong làm rõ các dấu hiệu giao dịch bất thường, các nghi vấn sai phạm về giao dịch chứng khoán và xử lý các đối tượng giám sát có liên quan.
1.2. TTLKCK là đầu mối cung cấp các thông tin liên quan đến thành viên lưu ký và các cá nhân, tổ chức đăng ký, lưu ký, thực hiện giao dịch, thanh toán qua TTLKCK, sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp, báo cáo các nghi vấn sai phạm và phối hợp với UBCKNN trong việc làm rõ các nghi vấn sai phạm quy định về giao dịch chứng khoán liên quan đến thành viên lưu ký và các cá nhân, tổ chức đăng ký, lưu ký, thực hiện giao dịch, thanh toán qua TTLKCK, sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp; phối hợp xử lý theo yêu cầu của UBCKNN.
1.3. UBCKNN chịu trách nhiệm làm rõ các nghi vấn sai phạm quy định về giao dịch chứng khoán theo báo cáo của SGDCK, TTLKCK; xử lý các hành vi vi phạm; phối hợp với SGDCK, TTLKCK xử lý vi phạm của các công ty chứng khoán thành viên và các thành viên lưu ký theo thẩm quyền do pháp luật quy định; thông báo kết quả xử lý sai phạm cho các đơn vị liên quan.
2. Trách nhiệm của SGDCK
2.1. Giám sát giao dịch hàng ngày, nhiều ngày.
a) SGDCK chịu trách nhiệm phát hiện các dấu hiệu giao dịch bất thường diễn ra trong các ngày giao dịch, nhiều ngày giao dịch theo các tiêu chí giám sát giao dịch do SGDCK xây dựng được UBCKNN phê duyệt; phân tích sơ bộ để tìm ra các giao dịch có dấu hiệu vi phạm, lập hồ sơ vụ việc và chuyển cho UBCKNN để tiếp tục xử lý.
b) Hồ sơ vụ việc do SGDCK gửi UBCKNN bao gồm: kết quả phân tích sơ bộ dữ liệu giao dịch trong khoảng thời gian nghi vấn; các thông tin công bố, giải trình từ các đối tượng liên quan cùng các thông tin, tin đồn liên quan đến vụ việc (nếu có), nhận định của SGDCK về dấu hiệu bất thường hoặc hành vi vi phạm, kiến nghị hoặc đề xuất hướng xử lý.
c) SGDCK có trách nhiệm thực hiện các báo cáo giám sát giao dịch theo định kỳ tuần, tháng, quý, năm theo các nội dung và thời hạn quy định tại Quy chế Giám sát giao dịch và theo yêu cầu của UBCKNN.
2.2. Cung cấp dữ liệu giao dịch và các thông tin phục vụ giám sát giao dịch cho UBCKNN.
a) SGDCK cung cấp dữ liệu giao dịch hàng ngày cho UBCKNN theo Mẫu Báo cáo ngày quy định tại Phụ lục I Mẫu 01 Quy chế giám sát giao dịch và theo phương thức do UBCKNN hướng dẫn.
b) Khi UBCKNN yêu cầu, SGDCK có trách nhiệm cung cấp thêm các thông tin khác do mình quản lý hoặc yêu cầu các đối tượng liên quan hoặc thuộc phạm vi SGDCK quản lý cung cấp thông tin, tổng hợp gửi UBCKNN để phục vụ giám sát giao dịch.
2.3. Kiểm tra hoạt động giao dịch chứng khoán đối với các thành viên giao dịch.
a) SGDCK tiến hành kiểm tra định kỳ theo ủy quyền của UBCKNN hoặc phối hợp với các đơn vị chuyên môn của UBCKNN kiểm tra định kỳ các công ty chứng khoán thành viên theo kế hoạch kiểm tra hàng năm do UBCKNN lập.
b) Khi cần thiết, UBCKNN ủy quyền bằng văn bản cho SGDCK kiểm tra bất thường đối với các công ty chứng khoán thành viên
2.4. Giám sát công bố thông tin.
SGDCK có trách nhiệm giám sát công bố thông tin liên quan đến giao dịch của tổ chức niêm yết, tổ chức đăng ký giao dịch, cổ đông lớn, cổ đông nội bộ và người có liên quan; giám sát việc thực hiện giao dịch theo các thông tin đã công bố của các đối tượng này; báo cáo UBCKNN về các trường hợp vi phạm quy định công bố thông tin vượt quá thẩm quyền xử lý của SGDCK.
3. Trách nhiệm của TTLKCK
3.1. Giám sát hoạt động của các thành viên lưu ký liên quan đến việc cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho khách hàng theo đúng quy định của pháp luật.
3.2. Cung cấp dữ liệu, thông tin phục vụ công tác giám sát giao dịch.
a) TTLKCK có trách nhiệm cung cấp các dữ liệu, thông tin phục vụ giám sát giao dịch chứng khoán cho UBCKNN theo nội dung và thời hạn quy định tại Quy chế Giám sát giao dịch chứng khoán.
b) Khi UBCKNN yêu cầu, TTTKCK có trách nhiệm cung cấp thêm hoặc là đầu mối tổng hợp và cung cấp các thông tin cần thiết khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ chứng khoán tại TTLKCK phục vụ công tác giám sát.
c) TTLKCK có trách nhiệm báo cáo UBCKNN về các dấu hiệu vi phạm hoặc các vi phạm của các thành viên lưu ký, cá nhân, tổ chức thực hiện giao dịch qua TTLKCK hoặc sử dụng dịch vụ do TTLKCK cung cấp vượt quá thẩm quyền xử lý của TTLKCK; phối hợp với UBCKNN trong quá trình xử lý.
3.3. Phối hợp kiểm tra thành viên lưu ký.
TTLKCK có trách nhiệm phối hợp theo yêu cầu của UBCKNN kiểm tra tại chỗ đối với các thành viên lưu ký để làm rõ các dấu hiệu vi phạm của thành viên lưu ký hoặc các cá nhân, tổ chức có liên quan.
VI. THỰC HIỆN GIÁM SÁT GIAO DỊCH CHỨNG KHOÁN TẠI UBCKNN
1. Nguyên tắc
1.1. Các đơn vị thực hiện nhiệm vụ giám sát chủ động phối hợp thực hiện nội dung giám sát được giao, thực hiện chế độ báo cáo giám sát theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của UBCKNN.
1.2. Khi phát hiện sai phạm hoặc dấu hiệu sai phạm của các đối tượng bị giám sát, đơn vị chủ trì tiến hành kiểm tra, làm rõ sai phạm và báo cáo Chủ tịch UBCKNN về kết quả kiểm tra, chuyển sang Thanh tra xử lý theo chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN.
1.3. Các đơn vị có liên quan có trách nhiệm cử cán bộ tham gia đoàn kiểm tra, phối hợp làm rõ các sai phạm khi được đơn vị chủ trì yêu cầu; đơn vị chủ trì có trách nhiệm phản hồi kết quả kiểm tra, ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBCKNN, kết quả xử lý vi phạm.
1.4. Các đơn vị được giao chủ trì nội dung giám sát nào có trách nhiệm ban hành quy trình thực hiện giám sát, phối hợp giám sát với các đơn vị liên quan trong thực hiện nội dung giám sát đó.
2. Trách nhiệm của Ban Giám sát
2.1. Ban Giám sát là đơn vị của UBCKNN chủ trì thực hiện và tổng hợp kết quả giám sát giao dịch chứng khoán nêu tại Điểm 1, Điểm 2 – Mục III Quy định này và có trách nhiệm phối hợp với các đơn vị có chức năng giám sát thuộc UBCKNN và các SGDCK, TTLKCK thực hiện giám sát giao dịch, bao gồm các nội dung sau:
a) Là đầu mối tiếp nhận dữ liệu giao dịch, báo cáo giám sát giao dịch của SGDCK, báo cáo của TTLKCK gửi lên UBCKNN (dưới hình thức file dữ liệu điện tử hoặc file văn bản).
b) Trực tiếp yêu cầu SGDCK, TTLKCK và các đơn vị khác thuộc UBCKNN có liên quan cung cấp thêm dữ liệu liên quan đến giao dịch và thông tin phục vụ công tác giám sát giao dịch (khi cần thiết).
c) Phối hợp với các đơn vị có liên quan thực hiện giám sát giao dịch, báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán định kỳ và tổ chức kiểm tra giao dịch đối với các đối tượng bị giám sát.
2.2. Thực hiện báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán định kỳ theo quy định tại Điểm e, Khoản 1, Điều 15 Quy chế Giám sát giao dịch.
a) Báo cáo giám sát giao dịch tuần: Ban Giám sát có trách nhiệm lập báo cáo giám sát giao dịch tuần trong vòng 03 ngày làm việc của tuần kế tiếp, trình Lãnh đạo UBCKNN.
b) Báo cáo giám sát giao dịch tháng: Ban Giám sát có trách nhiệm lập báo cáo giám sát giao dịch tháng trong vòng 15 ngày làm việc của tháng kế tiếp, trình Lãnh đạo UBCKNN.
c) Báo cáo giám sát giao dịch năm: Ban Giám sát có trách nhiệm lập báo cáo giám sát giao dịch năm trong vòng 30 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp, trình Lãnh đạo UBCKNN.
Khi lập các Báo cáo giám sát định kỳ nói trên, Ban Giám sát có trách nhiệm tổng hợp các báo cáo liên quan đến vấn đề giao dịch (nếu có) của các đơn vị liên quan gửi cho Ban Giám sát.
Căn cứ các báo cáo giám sát giao dịch định kỳ, Chủ tịch UBCKNN chỉ đạo các đơn vị có liên quan thực hiện và báo cáo về việc giải quyết, xử lý vụ việc báo cáo giám sát đã nêu.
2.3. Lập hồ sơ các giao dịch có dấu hiệu vi phạm để chuyển Thanh tra UBCKNN xử lý theo thẩm quyền.
Khi phát hiện các dấu hiệu vi phạm, Ban Giám sát có trách nhiệm lập hồ sơ và báo cáo Lãnh đạo UBCKNN. Sau khi được Lãnh đạo UBCKNN phê duyệt, Ban Giám sát có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Thanh tra UBCKNN xử lý theo thẩm quyền. Việc chuyển giao hồ sơ cho Thanh tra UBCKNN phải lập biên bản bàn giao theo quy định hiện hành.
2.4. Chủ trì, phối hợp tổ chức kiểm tra đối với các đối tượng bị giám sát theo quyết định của Chủ tịch UBCKNN.
Trường hợp chủ trì, Ban Giám sát có trách nhiệm thông báo, đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp (nếu có) trước khi tiến hành kiểm tra.
Trường hợp việc kiểm tra do các đơn vị khác chủ trì, Ban Giám sát có trách nhiệm cử cán bộ tham gia theo quyết định của Chủ tịch UBCKNN.
2.5. Về việc lập kế hoạch kiểm tra định kỳ hàng năm: Ban Giám sát có trách nhiệm lập kế hoạch kiểm tra giao dịch trong năm (bao gồm cả nội dung ủy quyền kiểm tra của UBCKNN cho SGDCK) trình Lãnh đạo phụ trách khối, sau khi được Chủ tịch UBCKNN phê duyệt, có trách nhiệm gửi kế hoạch này cho Thanh tra UBCKNN tổng hợp chậm nhất vào ngày 15/09 của năm liền trước.
2.6. Tổng hợp báo cáo về giám sát liên quan đến giao dịch chứng khoán của UBCKNN báo cáo Bộ Tài chính.
Ban Giám sát có trách nhiệm làm đầu mối tổng hợp các báo cáo liên quan đến giám sát giao dịch của các đơn vị thực hiện chức năng giám sát, lập báo cáo giám sát giao dịch chứng khoán bất thường và theo yêu cầu của Bộ Tài chính.
3. Trách nhiệm của các đơn vị liên quan thuộc UBCKNN
3.1. Các đơn vị liên quan thuộc UBCKNN có trách nhiệm phối hợp với Ban Giám sát trong việc thực hiện giám sát giao dịch, cụ thể như sau:
a) Về việc lập báo cáo giám sát định kỳ (theo quy định tại điểm 1.1, phần A Mục V): có trách nhiệm gửi cho Ban Giám sát các vấn đề liên quan đến giao dịch chứng khoán (nếu có) phát sinh trong kỳ để tổng hợp trình Chủ tịch UBCKNN. Văn bản, tài liệu liên quan gửi cho Ban Giám sát chậm nhất vào ngày đầu tiên của tuần tiếp theo (đối với báo cáo tuần), 10 ngày làm việc đầu tiên của tháng kế tiếp (đối với báo cáo tháng) và 20 ngày làm việc đầu tiên của năm kế tiếp (đối với báo cáo năm).
b) Về việc tổ chức kiểm tra có liên quan đến vấn đề giao dịch: sau khi được Chủ tịch UBCKNN phê duyệt, đơn vị chủ trì kiểm tra có trách nhiệm thông báo, đề nghị các đơn vị liên quan phối hợp (nếu có) trước khi tiến hành kiểm tra. Trường hợp việc kiểm tra do các đơn vị khác chủ trì, có trách nhiệm cử người tham gia theo quyết định của Chủ tịch UBCKNN.
3.2. Ban Quản lý Kinh doanh, Ban Quản lý Quỹ, Ban Quản lý Phát hành là các đơn vị đầu mối thực hiện các nội dung giám sát theo quy định tại điểm 2.2, 2.3, 2.4 phần A Mục V; có trách nhiệm thông báo cho Ban Giám sát nếu phát hiện các nghi vấn hoặc vi phạm về giám sát giao dịch, phối hợp với Ban Giám sát trong việc làm rõ dấu hiệu nghi vấn hoặc hành vi vi phạm, bao gồm việc cung cấp thông tin, dữ liệu và tham gia các đoàn kiểm tra theo quyết định của Chủ tịch UBCKNN.
3.3. Thanh tra UBCKNN có trách nhiệm tiếp nhận, phối hợp với Ban Giám sát, Ban Quản lý Kinh doanh, Ban Quản lý Quỹ, Ban Quản lý Phát hành xử lý theo thẩm quyền các hồ sơ, vụ việc liên quan đến giao dịch chứng khoán do Ban Giám sát hoặc các Ban nêu trên chuyển sang. Khi có kết luận xử lý, Thanh tra UBCKNN có trách nhiệm thông báo lại cho đơn vị đã chuyển hồ sơ kết quả xử lý trong 03 ngày làm việc.
3.4. Văn phòng đại diện UBCKNN tại Thành phố Hồ Chí Minh phối hợp với Ban Giám sát thực hiện giám sát việc giao dịch và cung cấp dịch vụ giao dịch chứng khoán của các thành viên thị trường thuộc phạm vi quản lý của Văn phòng đại diện theo quy định hiện hành và phân công của Chủ tịch UBCKNN về giám sát giao dịch.
3.5. Trung tâm Tin học và Thống kê Chứng khoán chịu trách nhiệm tổ chức hạ tầng công nghệ, xây dựng các chương trình ứng dụng để phục vụ cho hoạt động giám sát giao dịch của UBCK; phối hợp và hỗ trợ Ban Giám sát và các đơn vị có nhiệm vụ giám sát của UBCKNN về công nghệ thông tin liên quan đến tiếp nhận báo cáo, bảo mật và lưu trữ dữ liệu giám sát.
1. Ban Giám sát, Ban Quản lý Kinh doanh, Ban Quản lý Quỹ, Ban Quản lý Phát hành, Thanh tra UBCKNN có trách nhiệm ban hành quy trình thực hiện giám sát, phối hợp giám sát với các đơn vị liên quan trong thực hiện nội dung giám sát được phân công chủ trì, phối hợp theo Quy định này.
2. Các đơn vị thuộc UBCKNN, SGDCK, TTLKCK thực hiện giám sát giao dịch, phối hợp thực hiện giám sát giao dịch theo hướng dẫn của Quy định này.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc đề nghị các đơn vị có liên quan phản ánh với Chủ tịch UBCKNN qua đầu mối Ban Giám sát để nghiên cứu, hướng dẫn, giải quyết.
4. Việc thay thế, sửa đổi, bổ sung Quy định này do Chủ tịch UBCKNN quyết định./
- 1Luật Chứng khoán 2006
- 2Quyết định 63/2007/QĐ-TTg quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước thuộc Bộ Tài chính do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 127/2008/QĐ-BTC về quy chế giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 4Thông tư 13/2013/TT-BTC giám sát giao dịch chứng khoán trên thị trường chứng khoán do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
Quyết định 531/QĐ-UBCK năm 2009 hướng dẫn về Giám sát Giao dịch Chứng khoán do Chủ tịch Ủy ban Chứng khoán Nhà nước ban hành
- Số hiệu: 531/QĐ-UBCK
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 21/08/2009
- Nơi ban hành: Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước
- Người ký: Vũ Bằng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra