Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/2009/QĐ-UBND | Phan Thiết, ngày 20 tháng 8 năm 2009 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Phí và lệ phí;
Căn cứ Nghị định số 24/2006/NĐ-CP ngày 06/3/2006 về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 45/2006/TT-BTC ngày 25/5/2006 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí;
Căn cứ Thông tư số 97/2006/TT-BTC ngày 16/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị quyết số 60/2007/NQ-HĐND ngày 17/7/2007 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận về danh mục và mức tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận;
Thực hiện Công văn số 438/HĐND-CTHĐ ngày 08/7/2009 của Thường trực HĐND tỉnh về việc quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá tại Cảng Phú Quý;
Theo đề nghị của Liên Sở Tài chính - Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá tại Cảng Phú Quý (phần Cảng cá), tỉnh Bình Thuận.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 89/2004/QĐ-UBND ngày 08/12/2004 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc Quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý; các nội dung quy định đối với Cảng Phú Quý tại Quyết định số 94/2006/QĐ-UBND ngày 30/11/2006 của UBND tỉnh Bình Thuận về việc bổ sung chế độ miễn giảm phí bến bãi đối với tàu hành khách tại Cảng Phan Thiết và Cảng Phú Qúy.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Cục trưởng Cục Thuế tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Giám đốc Ban quản lý Cảng Phú Quý và các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận: | TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ CHẾ ĐỘ THU, NỘP, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG PHÚ QUÝ (PHẦN CẢNG CÁ).
(Ban hành kèm theo Quyết định số 53/2009/QĐ-UBND ngày 20/8/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận).
Điều 1. Mục đích thu phí, phạm vi điều chỉnh.
1. Phí sử dụng cảng cá tại Cảng Phú Quý, phần Cảng cá (sau đây gọi tắt là Phí) là khoản thu nhằm bù đắp chi phí đầu tư, xây dựng, quản lý phục vụ các tổ chức, cá nhân hoạt động tại Cảng Phú Quý.
2. Việc thu Phí theo Quy định này được áp dụng trong phạm vi diện tích mặt đất, mặt nước do Ban Quản lý Cảng Phú Quý chịu trách nhiệm quản lý.
Điều 2. Đối tượng chịu phí, tổ chức thu phí.
1. Đối tượng chịu Phí là các loại tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản; phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách; hàng hóa qua Cảng, lưu bãi; mặt bằng cho thuê để sản xuất, kinh doanh thuộc phạm vi quản lý của Ban Quản lý Cảng Phú Quý.
Các đối tượng trên không phải chịu Phí sử dụng lề đường, bến, bãi, mặt đất, mặt nước theo quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Tổ chức thu Phí là Ban Quản lý Cảng Phú Quý.
1. Các trường hợp miễn thu Phí.
a) Tàu thuyền của các đơn vị Biên phòng, Quân đội, Kiểm ngư, Công an cập Cảng khi đang làm nhiệm vụ.
b) Tàu thuyền cập Cảng để tránh thiên tai.
c) Tàu thuyền trong thời gian neo đậu tại Cảng theo lệnh cấm xuất bến của cơ quan có thẩm quyền (Biên phòng, Ban chỉ huy phòng chống lụt bão).
d) Tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vào Cảng làm công tác từ thiện (cứu hộ, cứu nạn, cấp cứu người bệnh, tai nạn…).
đ) Tàu thuyền, phương tiện giao thông đường bộ không thuộc phương tiện vận tải hàng hóa, hành khách, vào Cảng để tham quan, giao dịch với tổ chức, cá nhân hoạt động sản xuất, kinh doanh trong Cảng.
e) Xe ô tô từ 4 đến 16 chỗ ngồi không làm dịch vụ vận tải hàng hóa, hành khách, thuộc sở hữu (theo giấy đăng ký xe) của tổ chức, cá nhân thuê mặt bằng, bến bãi hoạt động sản xuất kinh doanh trong Cảng (bao gồm các doanh nghiệp thuê đất).
2. Chế độ khuyến khích thu, nộp.
a) Chủ tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ thường xuyên ra vào, neo đậu, lưu bãi tại Cảng có nhu cầu nộp phí cả năm một lần thì thỏa thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng năm với Ban Quản lý Cảng. Nếu ký kết hợp đồng và thực hiện nộp phí cả năm một lần trong tháng đầu tiên kể từ ngày ký kết hợp đồng, thì được giảm 10% trên tổng số tiền phải nộp cả năm.
Căn cứ để xác định số tiền hợp đồng nộp phí cả năm là kết quả hành trình (cập-xuất bến, ra-vào Cảng) năm trước, dự kiến hành trình năm thực hiện nộp phí và mức thu phí theo Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
b) Đối với phương tiện vận tải đường bộ thô sơ (xe máy, xích lô, bagát, xe ngựa, xe lam...) thường xuyên ra vào, lưu bãi tại Cảng, nếu chủ phương tiện không lựa chọn hình thức nộp phí hàng năm theo Điểm a Khoản 2 Điều này, mà có nhu cầu nộp phí theo mức khoán hàng tháng, thì thoả thuận và ký hợp đồng nộp phí hàng tháng với Ban Quản lý Cảng.
Mức khoán nộp hàng tháng do hai bên thoả thuận và thống nhất, nhưng không thấp hơn số tiền phí phải nộp cho 30 lượt vào Cảng tính theo mức thu phí tại Quy định này. Thời gian hiệu lực của hợp đồng (một hoặc nhiều tháng, quý, năm) do hai bên thống nhất lựa chọn.
MỨC THU, QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TIỀN PHÍ
1. Mức thu: Theo Biểu mức thu đính kèm.
2. Thời hạn tối đa tính cho một lần vào, ra Cảng áp dụng thu Phí vào cảng và Phí lưu bãi nếu quá thời hạn chưa rời khỏi Cảng:
- Đối với tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ qua Cảng, thời gian tối đa tính cho một lần vào, ra Cảng áp dụng thu Phí theo các Mục I, II, III Biểu mức thu là 1 ngày đêm, kể từ thời điểm vào Cảng cho đến 0 giờ. Trong khoảng thời gian trên, nếu có thêm lần ra, vào Cảng nào thì phải nộp Phí cho lần đó.
Quá thời hạn 1 ngày đêm kể từ khi vào Cảng cho đến 0 giờ, nếu tàu thuyền, phương tiện vận tải đường bộ vẫn còn trong khu vực Cảng thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu kèm theo Quy định này.
- Hàng hóa bốc dỡ khỏi tàu thuyền, phương tiện vận tải, đến quá 0 giờ mà còn lưu tại bến bãi, ngoài phạm vi mặt bằng cho thuê, thì phải chịu khoản Phí lưu bãi theo Mục V Biểu mức thu kèm theo Quy định này.
3. Đấu giá nộp Phí thuê mặt bằng, bến bãi.
- Đối với hoạt động cho thuê mặt bằng, bến bãi, Ban Quản lý Cảng phải tổ chức đấu giá để lựa chọn tổ chức, cá nhân có mức thuê cao nhất. Việc tổ chức đấu giá được thực hiện công khai, minh bạch và theo quy định hiện hành của UBND Tỉnh về đấu giá tài sản Nhà nước (tài sản đấu giá là giá trị cho thuê mặt bằng, bến bãi). Hội đồng đấu giá do Giám đốc Cảng quyết định thành lập.
Mức sàn đấu giá (giá khởi điểm) bằng mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này. Trường hợp giá khởi điểm không phù hợp với giá thị trường tại thời điểm tổ chức đấu giá, Giám đốc Cảng xem xét, quyết định giá khởi điểm đấu giá cho phù hợp nhưng không thấp hơn mức thu Phí thuê mặt bằng, bến bãi tại Mục VI Biểu mức thu kèm theo Quy định này hoặc đề nghị các cơ quan chức năng thẩm định, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt giá khởi điểm để thực hiện.
Tổ chức thu Phí sử dụng cảng cá (người bán đấu giá tài sản) được thu Phí đấu giá đối với khách hàng tham gia đấu giá thuê mặt bằng, bến bãi và quản lý, sử dụng theo quy định hiện hành của UBND Tỉnh về Phí đấu giá trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
- Người trúng đấu giá có trách nhiệm nộp đầy đủ, kịp thời số tiền Phí thuê mặt bằng, bến bãi theo kết quả đấu giá cho Ban Quản lý Cảng (số tiền, số kỳ nộp được quy định chi tiết trong hợp đồng thuê mặt bằng được ký kết) và thực hiện nghĩa vụ kê khai, nộp thuế đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quản lý, sử dụng tiền thu Phí.
1. Tùy theo tình hình thu Phí mà hàng ngày hoặc chậm nhất trong vòng 01 tuần lễ, tổ chức thu phải nộp toàn bộ số tiền thu được vào “Tài khoản tạm giữ tiền phí, lệ phí” mở tại Kho bạc Nhà nước. Việc quản lý số thu Phí bằng tiền mặt tại tổ chức thu thực hiện theo chế độ kế toán quy định hiện hành.
2. Phân phối số thu: Tiền Phí thu được để lại 100% cho tổ chức thu, sau khi thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo quy định hiện hành (nếu có).
3. Quản lý, sử dụng số thu:
Tiền Phí để lại tổ chức thu là nguồn kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập, được quản lý, sử dụng theo quy định của Chính phủ và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
Sau khi trang trải chi phí phục vụ công tác quản lý bến bãi và tổ chức thu Phí, số thu còn lại (nếu có) bổ sung kinh phí hoạt động thường xuyên thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính của tổ chức thu. Trường hợp tiết kiệm được kinh phí thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm tài chính (nguồn thu Phí để lại, kinh phí ngân sách nhà nước cấp, nguồn thu hợp pháp khác theo quy định), tổ chức thu thực hiện phân phối, sử dụng theo quy định hiện hành.
4. Hàng năm, tổ chức thu lập dự toán thu, chi gởi cơ quan tài chính, cơ quan thuế cùng cấp, kho bạc nhà nước nơi tổ chức thu mở Tài khoản tạm giữ tiền Phí để kiểm soát chi theo quy định hiện hành và thực hiện quyết toán thu, chi theo thực tế. Sau khi quyết toán đúng chế độ, số tiền Phí chưa chi trong năm được chuyển sang năm sau tiếp tục chi theo chế độ quy định.
CHỨNG TỪ THU PHÍ VÀ TRÁCH NHIỆM CỦA TỔ CHỨC THU PHÍ; CƠ QUAN THUẾ
Biên lai thu phí do cơ quan thuế thống nhất phát hành. Cơ quan thu phí phải lập và giao biên lai thu phí cho đối tượng nộp phí theo đúng quy định hiện hành về chế độ phát hành, quản lý và sử dụng ấn chỉ thuế.
Điều 7. Cơ quan thu phí có trách nhiệm.
1. Thực hiện việc công khai và trả lời chất vấn về chế độ thu phí. Hình thức công khai:
a) Niêm yết ở những vị trí thuận lợi để đối tượng nộp phí dễ nhận biết. Nội dung niêm yết: tên phí, đối tượng thuộc diện nộp phí, đối tượng thuộc diện miễn, giảm nộp phí, mức thu, chứng từ thu, thủ tục thu, nộp phí.
b) Thông báo công khai văn bản quy định mức thu phí.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 10 ngày trước khi bắt đầu thu phí theo Quyết định này phải đăng ký với cơ quan thuế về loại phí, địa điểm thu, chứng từ thu và việc tổ chức thu (Mẫu số 1, ban hành kèm theo Thông tư số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính). Định kỳ hàng tháng phải kê khai số tiền thu phí và nộp tờ khai cho cơ quan thuế chậm nhất trong 20 ngày tháng tiếp theo. Đơn vị thu phải thực kê khai đầy đủ các nội dung theo biểu mẫu quy định (Mẫu số 01/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính) và chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu kê khai.
3. Thực hiện việc thu phí theo đúng đối tượng, mức thu quy định tại Quy định này.
4. Cơ quan thu phí mở tài khoản tạm giữ tiền phí tại Kho bạc Nhà nước ở địa phương nơi thu để theo dõi, quản lý tiền phí. Định kỳ hàng ngày hoặc hàng tuần (tùy theo số tiền phí thu được nhiều hay ít, nơi thu phí xa hay gần Kho bạc nhà nước), đơn vị thu phí phải nộp toàn bộ số tiền đã thu được trong kỳ vào tài khoản “Tạm giữ tiền phí” (nếu số tiền phí thu được vào các ngày thứ 7, chủ nhật, ngày lễ thì phải nộp vào ngày làm việc đầu tiên của tuần kế tiếp) và phải theo dõi, hạch toán khoản thu này theo chế độ kế toán hiện hành.
5. Thực hiện chế độ kế toán và quyết toán số tiền thu phí theo quy định hiện hành của Nhà nước:
a) Mở sổ sách kế toán để theo dõi, phản ánh đầy đủ số thu, số trích, nộp và quản lý, sử dụng số tiền phí.
b) Quản lý, sử dụng biên lai thu và các chứng từ kế toán có liên quan theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ, chứng từ quy định.
c) Thực hiện quyết toán phí theo năm dương lịch. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán năm cho cơ quan quản lý và cơ quan Thuế chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí theo biểu mẫu quy định (mẫu số 02/PHLP, ban hành kèm theo Thông tư số 60/2007/TT-BTC ngày 14/6/2007 của Bộ Tài chính). Quyết toán phí phải phản ánh đầy đủ toàn bộ số tiền phí đã thu; số tiền được trích để lại; số tiền phải nộp, đã nộp; số tiền còn phải nộp hoặc nộp thừa. Đơn vị thu phí có trách nhiệm nộp đủ số tiền phí còn thiếu vào ngân sách Nhà nước chậm nhất không quá 90 ngày kể từ ngày 31/12 của năm quyết toán phí. Số tiền phí nộp thừa tính đến thời điểm quyết toán được khấu trừ vào số phải nộp kỳ tiếp sau.
Đơn vị thu phí chịu trách nhiệm về tính chính xác của số liệu quyết toán phí, nếu đơn vị cố tình báo cáo sai để trốn nộp, gian lận tiền của ngân sách Nhà nước, thì sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
6. Cung cấp đầy đủ tài liệu, sổ sách, hóa đơn, chứng từ kế toán liên quan đến việc quản lý phí theo yêu cầu của cơ quan thuế và các cơ quan chức năng có thẩm quyền.
Điều 8. Cơ quan thuế có trách nhiệm.
1. Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị thu Phí thực hiện việc kê khai, thu, nộp, mở sổ sách, chứng từ kế toán và quyết toán phí theo đúng quy định pháp luật về phí, lệ phí và các quy định cụ thể tại Quy định này.
2. Kiểm tra, thanh tra việc kê khai, thu, nộp và quyết toán phí; xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền về thực hiện chế độ đăng ký, kê khai, nộp phí vào ngân sách Nhà nước, chế độ mở sổ kế toán, quản lý sử dụng và lưu giữ chứng từ thu phí.
3. Cục thuế tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức in ấn, phát hành, quản lý chứng từ thu phí theo quy định về quản lý ấn chỉ của Bộ Tài chính; bảo đảm cung cấp kịp thời, đầy đủ chứng từ phục vụ cho công tác thu của các đơn vị thu phí.
XỬ LÝ VI PHẠM, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VỀ PHÍ
1. Tổ chức, cá nhân không nộp hoặc không nộp đủ tiền Phí thì không được phục vụ giải quyết công việc hoặc bị xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Tổ chức, cá nhân có hành vi cố ý hoặc vô ý vi phạm các quy định về Phí mà chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí, Thông tư số 06/2004/TT-BTC ngày 04/02/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 106/2003/NĐ-CP ngày 23/9/2003 của Chính phủ về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính.
3. Tổ chức, cá nhân thu Phí vi phạm quy định về đăng ký, kê khai thu, nộp; về mức thu, chứng từ thu, quản lý sử dụng tiền Phí; về thực hiện chế độ kế toán và công khai chế độ thu Phí thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo.
1. Tổ chức có quyền khiếu nại; cá nhân có quyền khiếu nại, tố cáo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền về những hành vi vi phạm pháp luật về Phí.
2. Trình tự, thủ tục khiếu nại, tố cáo; thẩm quyền, trách nhiệm, thời hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo thực hiện theo quy định của Luật khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thực hiện.
2. Tàu thuyền đánh bắt hải sản nhưng hoạt động vận chuyển hàng hóa, hành khách thì ngoài việc bị xử lý vi phạm theo quyết định của cấp có thẩm quyền, còn phải truy thu khoản Phí sử dụng cảng cá như tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách.
Điều 12. Trong quá trình thực hiện, nếu phát sinh những vướng mắc cần điều chỉnh, tổ chức thu kịp thời phản ánh với cơ quan chức năng để xem xét trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp. Khi chưa có quy định sửa đổi, bổ sung của UBND tỉnh thì vẫn thực hiện theo quy định hiện hành./.
BIỂU MỨC THU PHÍ SỬ DỤNG CẢNG CÁ TẠI CẢNG PHÚ QUÝ (PHẦN CẢNG CÁ), TỈNH BÌNH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số /2009/QĐ-UBND ngày /8/2009 của UBND tỉnh Bình Thuận).
STT | Nội dung | Đơn vị tính | Mức thu (đồng) |
I | Tàu thuyền đánh cá cập cảng |
|
|
1 | Công suất từ 6 đến 12 CV | 1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) | 5.000 |
2 | Công suất từ 13 đến 30 CV | 10.000 | |
3 | Công suất từ 31 đến 90 CV | 20.000 | |
4 | Công suất từ 91 đến 200 CV | 30.000 | |
5 | Công suất trên 200 CV | 50.000 | |
II | Tàu thuyền vận tải hàng hóa, hành khách cập cảng (bao gồm tàu dịch vụ thu mua thuỷ sản, tàu chuyên dùng khác) | ||
1 | Xuồng chèo | 1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) | 2.000 |
2 | Xuồng máy dưới 10CV | 4.000 | |
3 | Trọng tải dưới 5 tấn | 10.000 | |
4 | Trọng tải từ 5 tấn đến 10 tấn | 20.000 | |
5 | Trọng tải trên 10 tấn đến 30 tấn | 30.000 | |
6 | Trọng tải trên 30 tấn đến 50 tấn | 40.000 | |
7 | Trọng tải trên 50 tấn đến 100 tấn | 50.000 | |
8 | Trọng tải trên 100 tấn | 80.000 | |
III | Phương tiện vận tải vào cảng |
|
|
1 | Xe máy, xích lô, ba gác chở khách, hàng hoá | 1 lần vào, ra cảng, thời gian không quá 1 ngày đêm (đến trước 0 giờ) | 1.000 |
2 | Phương tiện có trọng tải dưới 1 tấn (bao gồm xe khách từ 16 chỗ ngồi trở xuống) | 5.000 | |
4 | Phương tiện có trọng tải từ 1 đến 2,5 tấn (bao gồm xe khách trên 16 chỗ ngồi) | 10.000 | |
5 | Phương tiện có trọng tải trên 2,5 đến 5 tấn | 15.000 | |
6 | Phương tiện có trọng tải trên 5 đến 10 tấn | 20.000 | |
7 | Phương tiện có trọng tải trên 10 tấn | 25.000 | |
IV | Hàng hoá qua cảng |
|
|
1 | Hàng thuỷ sản, động vật sống | 1tấn/1lần qua cảng | 10.000 |
2 | Hàng hoá vận chuyển bằng Container | 1Container/1 lần qua cảng | 35.000 |
3 | Hàng hoá khác (bao gồm sò quắn, cá mắm, phế phẩm làm thức ăn gia súc) | 1tấn/1lần qua cảng | 4.000 |
V | Phí lưu bãi (quá thời hạn quy định chưa ra khỏi cảng) | ||
1 | Tàu thuyền các loại | 1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi. | 50% mức thu tương ứng tại Mục I, Mục II |
2 | Phương tiện vận tải đường bộ (trừ xe máy, xích lô, ba gác) | 1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi | 50% mức thu tương ứng tại Mục III |
3 | Hàng hoá bốc dỡ khỏi phương tiện chuyên chở, lưu bãi tại Cảng ngoài phạm vi mặt bằng, bến bãi cho thuê | 1 ngày đêm, tính từ 0 giờ trở đi | 50% mức thu tương ứng tại Mục IV |
4 | Phương tiện vận tải đường bộ hoạt động thường xuyên trong phạm vi khu vực cảng | Hợp đồng thu phí theo tháng. Mức phí tối thiểu bằng 30 lần mức thu tương ứng tại Mục III | |
VI | Thuê mặt bằng, bến bãi |
|
|
1 | Hộ kinh doanh cố định, thường xuyên |
|
|
a | Nhà, ki-ốt | m2/tháng | 30.000 |
b | Nhà kho | m2/tháng | 20.000 |
c | Khu bãi đất trống |
|
|
| Mặt tiền đường vào Cảng | m2/tháng | 20.000 |
| Khu vực còn lại | m2/tháng | 15.000 |
2 | Hộ kinh doanh không cố định, không thường xuyên | m2/ngày đêm | 3.000 |
Ghi chú: Mức phí thuê mặt bằng, bến bãi theo Biểu thu này là mức sàn (giá khởi điểm) tổ chức đấu giá. Trường hợp tổ chức đấu giá nhưng chỉ có 1 người đăng ký thuê, Ban Quản lý Cảng thỏa thuận để hợp đồng cho thuê mặt bằng, bến bãi với mức phí không thấp hơn mức quy định tại Biểu thu này.
- 1Quyết định 89/2004/QĐ-UBBT quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại Cảng cá Thuận An tỉnh Thừa Thiên Huế
- 3Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết tỉnh Bình Thuận quản lý
- 4Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 5Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 6Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 7Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 94/2006/QĐ-UBND bổ sung chế độ miễn phí bến bãi đối với tàu vận tải hành khách tại Cảng Phan Thiết và Cảng Phú Quý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 2Quyết định 89/2004/QĐ-UBBT quy định chế độ thu, nộp và quản lý sử dụng phí bến bãi và các khoản thu dịch vụ tại Cảng Phú Quý do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 3Quyết định 812/QĐ-UBND năm 2014 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- 4Quyết định 12/2021/QĐ-UBND bãi bỏ các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận
- 5Quyết định 279/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành hết hiệu lực toàn bộ và hết hiệu lực một phần trong năm 2021
- 6Quyết định 425/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận kỳ 2019-2023
- 1Nghị định 24/2006/NĐ-CP Sửa đổi Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh Phí và Lệ phí
- 2Thông tư 45/2006/TT-BTC sửa đổi Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn thực hiện các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư 97/2006/TT-BTC về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 57/2002/NĐ-CP Hướng dẫn Pháp lệnh phí và lệ phí
- 5Thông tư 63/2002/TT-BTC hướng dẫn các quy định pháp luật về phí và lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 6Nghị định 106/2003/NĐ-CP về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí
- 7Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 8Thông tư 06/2004/TT-BTC hướng dẫn Nghị định 106/2003/NĐ-CP quy định về việc xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực phí, lệ phí do Bộ Tài chính ban hành
- 9Thông tư 60/2007/TT-BTC hướng dẫn thi hành Luật Quản lý thuế và Nghị định 85/2007/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế do Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 60/2007/NQ-HĐND về danh mục và mức thu tối đa các loại phí, lệ phí trên địa bàn tỉnh Bình Thuận do Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận khóa VIII, kỳ họp thứ 8 ban hành
- 11Quyết định 26/2012/QĐ-UBND quy định chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí tại Cảng cá Thuận An tỉnh Thừa Thiên Huế
- 12Quyết định 08/2014/QĐ-UBND về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng cảng cá tại cảng, bến cá do Ban Quản lý Cảng cá Phan Thiết tỉnh Bình Thuận quản lý
Quyết định 53/2009/QĐ-UBND ban hành Quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng Phí sử dụng Cảng cá tại Cảng Phú Quý tỉnh Bình Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận ban hành
- Số hiệu: 53/2009/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/08/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Thuận
- Người ký: Huỳnh Tấn Thành
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra